Ngoài việc sử dụng phép năm, người lao động có thể chọn cách nghỉ không lương để giải quyết vấn đề cá nhân. Vậy khi nào NLĐ được nghỉ không lương và nghỉ tối đa bao nhiều ngày?
>> Mức lương thử việc tối thiểu năm 2022
>> NLĐ đình công bất hợp pháp bị xử lý như thế nào?
Theo Điều 115 Bộ Luật lao động 2019 quy định các trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng, nghỉ không hương lương:
Ngoài ra, khi nghỉ không hưởng lương, NLĐ phải thông báo với người sử dụng lao động (bằng mail, tin nhắn,…) và phải có sự đồng ý của NSDLĐ. Pháp luật không quy định cụ thể hình thức thỏa thuận nên giữa 02 bên có thể trao đổi bằng lời nói, văn bản,… miễn sao NSDLĐ đồng ý.
Bên cạnh đó, trong các trường hợp trên, thời gian NLĐ được nghỉ tối đa trong từng trường hợp được quy định như sau:
Có thể thấy, Bộ luật lao động không quy định rõ số ngày nghỉ tối đa trong trường hợp này, do đó, NLĐ và NSDLĐ sẽ tự thỏa thuận với nhau về số ngày nghỉ sao cho phù hợp mà không bị giới hạn.
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, cụ thể:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;…
Như vậy, khi NSDLĐ không đảm bảo hoặc từ chối yêu cầu nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương của NLĐ thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng. Mức phạt tiền theo quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
CCPL: Bộ Luật lao động 2019