Mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo giờ tại Cà Mau từ ngày 01/7/2024 được thực hiện theo quy định mới tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
>> Điểm mới về lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
>> Giảm 50% Lệ phí cấp Căn cước công dân cho người lao động từ ngày 01/7 đến 31/12/2024
Mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo giờ tại Cà Mau từ ngày 01/7/2024 được thực hiện theo quy định mới tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, như sau:
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
Bên cạnh đó, Căn cứ Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2024 ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì hiện nay, Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau là địa bàn vùng II; Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau là địa bàn vùng III; và các huyện còn lại của tỉnh cà mau thuộc vùng IV.
Theo đó, mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo giờ tại Cà Mau từ ngày 01/7/2024 như sau:
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau: 21.200 đồng/giờ.
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau: 18.600 đồng/giờ.
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Cà Mau như: Đầm Dơi, Thới Bình, Phú Tân, Ngọc Hiển: 16.600 đồng/giờ.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Mức lương tối thiểu với người lao động làm việc theo giờ tại Cà Mau từ 01/7/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, viêc áp dụng mức lương tối thiểu được quy định như sau:
- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:
+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
Căn cứ Điều 93 Bộ luật Lao động 2019, việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động được căn cứ theo các yếu tố sau đây:
- Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
- Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.
- Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
- Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.