Mẫu biên lai thu tiền thì dùng mẫu nào và cách điền mẫu đó như thế nào? – Thành Minh (Thành phố Hồ Chí Minh).
>> Mẫu 05-TT về giấy đề nghị thanh toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mẫu 08b-TT về bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng tiền tệ) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu số 06-TT về biên lai thu tiền theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng mẫu này |
Đơn vị:[1].................. Địa chỉ:.................. |
Mẫu số 06 - TT (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC) |
BIÊN LAI THU TIỀN[2]
Ngày .....tháng .....năm 2023
Quyển số: [3].............
Số:.............
- Họ và tên người nộp: [4].................................................................................................................
- Địa chỉ:..................................................................................................................................................
- Nội dung thu: [5]...............................................................................................................................
- Số tiền thu: [6]..............................(Viết bằng chữ):...........................................................................
..................................................................................................................................................................
Người nộp tiền[7] (Ký, họ tên) |
Người thu tiền[7] (Ký, họ tên) |
[1] Ghi rõ tên doanh nghiệp, địa chỉ của doanh nghiệp thu tiền và đóng dấu doanh nghiệp.
[2] Biên lai thu tiền được lập thành hai liên (đặt giấy than viết một lần).
[3] Biên lai thu tiền phải đóng thành quyển và phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục trong 1 quyển.
[4] Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nộp tiền.
[5] Ghi rõ nội dung thu tiền.
[6] - Ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng” hoặc USD...
- Nếu thu bằng séc phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử dụng séc.
[7] Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 1 liên, còn liên 2 giao cho người nộp tiền giữ.
Mẫu số 06-TT về biên lai thu tiền theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mẫu số 06 - TT ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (mẫu nêu tại Mục 1) được dùng để làm giấy biên nhận của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.
- Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, lệ phí, ngoài pháp luật phí, lệ phí... và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán với các khoản nợ.
- Cuối ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lai lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày (Nếu thu séc phải lập Bảng kê thu séc riêng) và nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu tiền phải nộp quỹ ngày đó.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán - Thông tư 200/2014/TT-BTC 1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. 2. Đối với Báo cáo tài chính a) Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị. b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. 3. Đối với chứng từ và sổ kế toán a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát. |