Cho tôi hỏi mẫu văn bản thông báo làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ cho doanh nghiệp? Văn bản thông báo này phải gửi đến những cơ quan có thẩm quyền nào? – Tuấn Dũng (Bạc Liêu).
>> Mẫu số 01/PLIV văn bản thỏa thuận làm thêm giờ năm 2023
>> Mẫu số 09/PLIII báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động năm 2023
Mẫu số 02/PLIV về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm 2023 và hướng dẫn sử dụng |
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: ……… V/v tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm |
…., ngày … tháng … năm 2023 |
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội [1]............
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm [2] …..., doanh nghiệp, đơn vị [3]………. có một số trường hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm, cụ thể như sau:
1. Trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
STT |
Các trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm [4] |
Ghi chú |
1. |
|
|
… |
|
|
2. Thời gian bắt đầu có người lao động thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm: ………….................
3. Cam kết khi tổ chức thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm[5]
..........................................................................................................................................…………............................
..........................................................................................................................................…………............................
- Như trên; - ………….
|
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Gửi thông báo này đến:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ theo thông báo này.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (nếu nơi đặt trụ sở chính khác nơi tổ chức làm thêm giờ).
[2] Điền năm mà doanh nghiệp tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ.
[3] Điền tên doanh nghiệp tổ chức làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ.
[4] Điền các trường hợp phải làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm của doanh nghiệp/cơ sở sản xuất, kinh doanh và phải phù hợp với các trường hợp làm thêm giờ được quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
[5] Khuyến khích các thỏa thuận có lợi hơn cho người lao động khi tham gia làm thêm giờ, như: tăng cường bồi dưỡng bằng hiện vật, thực hiện ăn ca, tăng cường kiểm tra sức khỏe...
[6] Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền ký tên, đóng dấu.
Mẫu số 02/PLIV về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
- Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
- Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm (khoản 2 Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP (nêu tại Mục 1).
Tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
- Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Trường hợp tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ nhưng không thông báo cho cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo khoản 1 Điều 6 và điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động vi phạm là cá nhân.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động vi phạm là tổ chức.