Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP, công ty tôi được giảm số tiền chậm nộp thuế TNDN tạm nộp theo quý. Vậy công ty tôi dùng mẫu đơn nào để được giảm số tiền này? – Minh Anh (Quảng Bình).
>> Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập cá nhân năm 2023
>> Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023
Mẫu số 01/GTCN và việc đề nghị giảm tiền chậm nộp và hướng dẫn thực hiện mẫu này |
Mẫu số 01/GTCN
TÊN NGƯỜI NỘP THUẾ[1] |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… V/v đề nghị giảm tiền chậm nộp |
………., ngày ... tháng ... năm 2023 |
Kính gửi:[2] ………………………………………….
Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………..
Mã số thuế:[3] ………………………………………………………………………..
Ngày……….,[4]…………………….đã được [5]………………………………tính tiền chậm nộp của kỳ tính thuế năm 2021 theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP với số tiền là [6]…… đồng. Đề nghị [7]…………giảm tiền chậm nộp với số tiền là …… đồng do được tính lại tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế ngày 30/10/2022 của Chính phủ.
Tài liệu gửi kèm: [8]
(1) ....................................
(2) ....................................
[9].................................chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin nêu trên.
Nơi nhận: |
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
|
[1] Điền đầy đủ tên của doanh nghiệp đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế vào đây.
[2] Điền tên cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP).
[3] Điền đầy đủ mã số thuế của doanh nghiệp đề nghị giảm tiền chậm nộp.
[4] Điền đầy đủ tên của doanh nghiệp đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế vào đây.
[5] Điền tên cơ quan thuế là nơi phát sinh tiền chậm nộp.
[6] Căn cứ tại khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
[7] Điền tên cơ quan thuế là nơi phát sinh tiền chậm nộp.
[8] Doanh nghiệp đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế liệt kê chi tiết, cụ thể tên tài liệu, bản chính hay bản sao.
[9] Điền đầy đủ tên của doanh nghiệp đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mẫu đơn đề nghị giảm tiền chậm nộp thuế năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 04 quý quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP (không được thấp hơn 80% số phải nộp theo quyết toán năm) nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 04 quý theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN ban hành kèm theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP (mẫu nêu tại mục 1 nêu trên).
Căn cứ tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng.
Cụ thể, trường hợp bất khả kháng bao gồm:
Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.
Căn cứ tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế bao gồm:
- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
- Đối với các trường hợp sau thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan:
+ Hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
+ Hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.