Tôi muốn tạm ứng một khoản tiền từ công ty của tôi. Vậy, tôi có thể sử dụng mẫu giấy đề nghị tạm ứng nào theo quy định của pháp luật hiện hành? – Quý Hòa (Vĩnh Long).
>> Mẫu số C1-02/NS giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước năm 2023
>> Mẫu 04-TT về giấy thanh toán tiền tạm ứng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu 03-TT về giấy đề nghị tạm ứng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng |
Đơn vị[1]:................... Bộ phận:.................... |
Mẫu số 03 - TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG[2]
Ngày ..... tháng ..... năm 2023
Số : ....................
Kính gửi[3]:....................................................................................................................................
Tên tôi là:.........................................................................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................................................
Đề nghị cho tạm ứng số tiền:..................................(Viết bằng chữ).................................................
Lý do tạm ứng[4]:...............................................................................................................................
Thời hạn thanh toán[5]:......................................................................................................................
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Phụ trách bộ phận |
Người đề nghị tạm ứng |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên) |
[1] Ghi rõ tên doanh nghiệp, bộ phận – nơi người lao động sử dụng Giấy đề nghị tạm ứng làm việc.
[2] Giấy đề nghị tạm ứng do người xin tạm ứng viết 1 liên.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
[3] Ghi rõ gửi Giám đốc doanh nghiệp hoặc người xét duyệt tạm ứng.
[4] Ghi cụ thể lý do tạm ứng (ghi rõ mục đích sử dụng tiền tạm ứng).
[5] Ghi rõ ngày, tháng hoàn lại số tiền đã tạm ứng tại mục thời hạn thanh toán.
Mẫu 03-TT về giấy đề nghị tạm ứng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Giấy đề nghị tạm ứng theo Mẫu 03-TT quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (mẫu nêu tại Mục 1) được sử dụng với mục đích làm căn cứ để xét duyệt tạm ứng, làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
Căn cứ Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 141 - Tạm ứng được quy định cụ thể như sau:
(i) Tài khoản 141 - Tạm ứng dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
(ii) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
(iii) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
(iv) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
- Bên Nợ: Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
- Bên Có:
+ Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.
+ Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương.
+ Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
- Số dư bên Nợ: Số tạm ứng chưa thanh toán.
- Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ tài khoản 141 - Tạm ứng
Có các tài khoản 111, 112, 152,...
- Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các tài khoản 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627, 642, ...
Có tài khoản 141 - Tạm ứng.
- Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ tài khoản 111 - Tiền mặt
Nợ tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ tài khoản 334 - Phải trả người lao động
Có tài khoản 141 - Tạm ứng.
- Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ các tài khoản 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,...
Có tài khoản 111 - Tiền mặt.