Sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn đối với TSCĐ thì sử dụng mẫu biên bản bàn giao nào? – Thanh Tùng (Hà Tĩnh).
>> Mẫu 07-VT về bảng phân bố nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
>> Mẫu 04-TSCĐ về biên bản đánh giá lại tài sản cố định theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Mẫu 03-TSCĐ về biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và hướng dẫn sử dụng |
Đơn vị[1] :............. Bộ phận:............ |
Mẫu số 03 – TSCĐ (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ
SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH[2]
|
Ngày ... tháng ... năm 2023 |
Số: ...................... |
|
|
Nợ: ...................... |
|
|
Có: ...................... |
Căn cứ Quyết định số: ................... ngày ...... tháng ...... năm ...... của ...........................
Chúng tôi gồm[3]:
- Ông /Bà .....................Chức vụ............. Đại diện ............................... đơn vị sửa chữa
- Ông /Bà .....................Chức vụ............. Đại diện ............................... đơn vị có TSCĐ.
Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ ...............................................................
- Số hiệu TSCĐ .............................................. Số thẻ TSCĐ: ........................................
- Bộ phận quản lý, sử dụng: ............................................................................................
- Thời gian sửa chữa từ ngày ..... tháng.... năm ...... đến ngày ..... tháng .... năm ...........
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận sửa chữa[4] |
Nội dung (mức độ) công việc sửa chữa[5] |
Giá dự toán[6] |
Chi phí thực tế[7] |
Kết quả kiểm tra[8] |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
Kết luận[9]: .......................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Kế toán trưởng |
Đại diện đơn vị nhận |
Đại diện đơn vị giao |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên) |
(Ký, họ tên) |
[1] Ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng biên bản này.
[2] - Biên bản bàn giao tài sản cố định (gọi tắt là TSCĐ) sửa chữa lớn hoàn thành là chứng từ nhằm xác nhận việc bàn giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành lập thành 2 bản, đại diện đơn vị hai bên giao, nhận cùng ký và mỗi bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị có TSCĐ sửa chữa, soát xét xong lưu tại phòng kế toán.
[3] Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải tiến hành lập Ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa và đại diện bên có TSCĐ sửa chữa. Tại đây ghi tên, chức vụ, đại diện của đơn vị sửa chữa và đơn vị có TSCĐ sửa chữa.
[4] Ghi rõ tên của bộ phận cần phải sửa chữa của TSCĐ.
[5] Ghi nội dung (mức độ) của công việc sửa chữa như: Thay thế mới hoặc sửa chữa, tân trang lại v.v...
[6] Ghi giá dự toán (giá kế hoạch) (đối với trường hợp đơn vị tự làm) hoặc giá hợp đồng hai bên đã thoả thuận (Đối với trường hợp thuê ngoài) của từng bộ phận cần sửa chữa.
[7] - Ghi số chi phí thực tế đã chi cho từng bộ phận sửa chữa (đối với trường hợp đơn vị tự sửa chữa).
- Đối với trường hợp thuê ngoài sửa chữa thì chỉ ghi vào cột này khi có sự thay đổi về giá cả (so với giá ghi theo hợp đồng) phát sinh trong quá trình sửa chữa được bên có TSCĐ sửa chữa chấp nhận thanh toán.
[8] Ghi rõ kết quả kiểm tra của từng bộ phận sau khi đã sửa chữa xong.
[9] Ghi ý kiến nhận xét tổng thể về việc sửa chữa lớn TSCĐ của Hội đồng giao nhận.
Mẫu 03-TSCĐ về biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 7 Thông tư 45/2013/TT-BTC, đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định được quy định như sau:
- Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định như sau:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ |
= |
Nguyên giá của tài sản cố định |
- |
Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ |
- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.