Khi tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) năm 2024, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được xác định dựa vào những tiêu chí nào theo quy định? – Tâm Anh (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Lưu ý về việc phân bổ thuế giá trị gia tăng 2024
>> Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng 2024 đối với dự án đầu tư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân (sau đây viết tắt là thuế TNCN) là:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
>> Xem chi tiết cách xác định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN tại công việc: Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng |
Lưu ý về cá nhân cư trú, không cư trú khi xác định thuế TNCN 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Chính sách thuế đối với cá nhân cư trú khác với cá nhân không cư trú, cụ thể là khác về thuế suất, cách tính, các khoản giảm trừ,… Do đó, trước khi tính thuế TNCN thì cần phải xác định được đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Các công việc pháp lý bên dưới sẽ hướng dẫn chi tiết điều này theo từng loại hình doanh nghiệp.
Các cây công việc pháp lý này được xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành và cập nhật liên tục quy định mới (nếu có):
Xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem hướng dẫn chi tiết TẠI ĐÂY.
Trong hoạt động quản lý thuế, các hành vi sau đâu bị nghiêm cấm:
- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
- Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
- Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
- Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.
(Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019).
Điều 5. Nguyên tắc quản lý thuế - Luật Quản lý thuế 2019 1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật. 2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật. 4. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 5. Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ. |