Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại doanh nghiệp có bao nhiêu ngày nghỉ trong tháng 7/2023? – Lệ Chi (Lâm Đồng).
>> Quy định về cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho NLĐ bị tai nạn lao động năm 2023
>> Khác biệt giữa lương cơ sở với lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2023
Căn cứ Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, các ngày nghỉ trong tháng 7/2023 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại công ty ngoài nhà nước (công ty tư nhân) được thực hiện như sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức ngày 01, 02, 08, 09, 15, 16, 22, 23, 29, 30/7/2023 (bao gồm 05 ngày Thứ Bảy và 05 ngày Chủ nhật).
Người lao động trong trường hợp này được nghỉ 10 ngày như cán bộ, công chức, viên chức tại Mục 1 bài viết này.
File Excel tính tiền lương làm thêm giờ, làm ban đêm năm 2023 |
File Excel tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, tiền thưởng 2023 |
Lịch nghỉ tháng 7/2023 của cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ tại doanh nghiệp
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Người lao động trong trường hợp này được nghỉ ngày 05 ngày Chủ nhật, bao gồm: ngày 02, 09, 16, 23, 30/7/2023.
Có thể thấy, trong tháng 7/2023, cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đều không có ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật mà chỉ được nghỉ hàng tuần theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể như sau:
(i) Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
(ii) Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
(iii) Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
[Xem chi tiết Tại đây]
Điều 113. Nghỉ hằng năm – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc – Bộ luật Lao động 2019 Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. |