Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán thì cần đáp ứng những điều kiện gì, bao gồm những ai? Quyền và nghĩa vụ được quy định ra sao?
Nguồn: Internet
1. Đăng ký thành viên giao dịch
- Điều kiện để trở thành thành viên giao dịch:
Căn cứ vào Điều 97 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để trở thành thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán như sau:
- Công ty chứng khoán là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung; trường hợp đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ, công ty chứng khoán là thành viên lưu ký và được cấp phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo Luật Chứng khoán.
- Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
- Không trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật.
- Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch:
Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch cần có những tài liệu theo quy đinh tại Điều 98 Nghị định này, bao gồm:
- Giấy đăng ký thành viên (Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
- Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Giấy chứng nhận thành viên bù trừ (trường hợp công ty chứng khoán là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (trường hợp công ty chứng khoán không phải là thành viên bù trừ đăng ký trở thành thành viên giao dịch); hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký (trường hợp công ty chứng khoán đăng ký trở thành thành viên giao dịch công cụ nợ).
- Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
Khi đã được công nhận là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán thì phải đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 47 Luật Chứng khoán 2019, cụ thể:
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
- Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
- Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
- Sử dụng hệ thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con cung cấp;
- Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Đề nghị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
- Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;
- Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Chịu sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao dịch chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
- Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
- Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong trường hợp cần thiết;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
3. Đình chỉ hoạt động giao dịch và hủy bỏ tư cách của thành viên Sở giao dịch
- Đình chỉ hủy bỏ giao dịch của thành viên:
Sở giao dịch chứng khoán đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của thành viên trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 105 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:
- Bị đình chỉ hoạt động môi giới hoặc tự doanh chứng khoán; bị đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Không khắc phục được tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo quy định pháp luật;
- Không đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán hay điều kiện trở thành thành viên giao dịch đặc biệt và không khắc phục được các điều kiện này sau thời hạn do Sở giao dịch chứng khoán yêu cầu;
- Tạm ngừng hoạt động môi giới chứng khoán hoặc tự doanh chứng khoán và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ mà không có Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung (đối với thành viên giao dịch là thành viên bù trừ);
- Không có Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung hoặc Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung không còn hiệu lực (đối với thành viên giao dịch không bù trừ);
- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
- Hủy bỏ bắt buộc tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt:
Điều 106 Nghị định này quy định các trường hợp dưới đây thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc, bao gồm:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có thông báo ngừng giao dịch để hủy bỏ tư cách thành viên tự nguyện, thành viên không hoàn thành các nghĩa vụ theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về việc tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên;
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận tư cách thành viên mà không triển khai hoạt động giao dịch qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán;
- Kết thúc thời hạn đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
- Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Khi kết thúc thời hạn theo quy định trên, Sở giao dịch chứng khoán ra quyết định hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch.
Căn cứ pháp lý:
Luật Chứng khoán 2019
Nghị định 155/2020/NĐ-CP