Người lao động nào đi làm cũng mong muốn được tăng lương. Vậy bao lâu thì người lao động được tăng lương một lần. Trường hợp nào bắt buộc phải tăng lương?
>> 06 lưu ý quan trọng với NLĐ khi đi xin việc
>> Có được yêu cầu người lao động cam kết làm việc dài hạn không?
1. Thời gian tăng lương là bao lâu một lần?
Tại điểm e khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 có quy định chế độ nâng bậc, nâng lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Đồng thời, khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể nội dung này cụ thể như sau:
Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau về điều kiện, thời gian, mà mức lương sau khi tăng hoặc ghi nhận về việc thực hiện việc tăng lương theo thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của công ty.
Do đó, chế độ nâng bậc, nâng lương pháp luật không quy định cụ thể mà hòa toàn dựa vào thỏa thuận giữa 02 bên.
Vì vậy, để trả lời thắc mắc “Làm bao lâu thì được tăng lương?” thì cần dựa vào hợp đồng lao động đã ký hoặc thỏa ước lao động tập thể, quy chế nâng lương của công ty.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 93 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định phía người sử dụng lao động buộc phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để thỏa thuận mức lương trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. Nếu trong hợp đồng lao động có thỏa thuận về việc tăng lương theo quy định của công ty thì người lao động cần xem xét thang lương, bảng lương của công ty để biết thời điểm mình được tăng lương.
2. Khi nào bắt buộc thực hiện việc tăng lương?
Tuy chế độ nâng bậc, nâng lương được căn cứ vào sự thỏa thuận của 02 bên nhưng vẫn có trường hợp người sử dụng lao động phải tăng lương cho người lao động. Cụ thể:
- Ký HĐLĐ sau khi hết thời gian thử việc:
Theo Điều 26 Bộ luật lao động quy định:
Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Đồng thời, sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Như vậy, nếu trước đó mức lương thử việc thấp hơn lương chính thức thì sau khi thử việc đạt yêu cầu, người lao động phải được trả lương với mức cao hơn.
- Khi mức lương tối thiểu vùng tăng, tăng lương cho người nhận lương
Theo Điều 90 Bộ luậy này quy định tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Ngoài ra, nếu công việc đòi hỏi đã qua học nghề, người lao động phải được trả lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Theo đó, mức lương tối thiểu vùng này do Chính phủ công bố dựa trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương này thường sẽ được tăng dần theo từng năm.
Do vậy, nếu mức lương tối thiểu vùng tăng, người lao động đang nhận lương tối thiểu cũng sẽ được tăng lương.
3. Không tăng lương như thỏa thuận, công ty có bị phạt?
Trường hợp giữa 02 bên đã thỏa thuận về việc tăng mức lương theo quy định của công ty thì cả người lao động và công ty đều có trách nhiệm phải thực hiện. Theo đó, khi người lao động thỏa mãn các điều kiện tăng lương như thỏa thuận hoặc theo quy định của công ty đề ra thì công ty phải tăng lương cho người đó.
Nếu không thực hiện, công ty có thể bị phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về hành vi không trả đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận. Cụ thể:
Mức phạt này được căn cứ theo số lượng người lao động bị công ty vi phạm như sau:
Trường hợp trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, công ty còn bị phạt nặng hơn với sau:
CCPL: Bộ Luật lao động 2019