Bản cam kết 02/CK-TNCN là mẫu cam kết dùng cho cá nhân cam kết về thu nhập trong năm tính thuế chưa đến mức phải khấu trừ thuế để công ty/tổ chức chi trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ thuế (10%) tại thời điểm chi trả thu nhập. Mời Quý thành viên cùng tìm hiểu điều kiện để được làm bản cam kết 02 và chi tiết cách điền mẫu tại bài viết sau.
>> Giải đáp vướng mắc về quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN
>> Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ bị bỏ quên
Căn cứ quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì:
“ Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Như vậy, cá nhân được làm cam kết 02/CK-TNCN phải đáp ứng cả 4 điều kiện sau:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng;
- Có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên;
- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;
- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thì ước tính tổng thu nhập từ 132 triệu đồng/năm trở xuống đối với trường hợp không có người phụ thuộc thì mới được làm bản cam kết.
- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Kính gửi: ghi tên tổ chức, cá nhân trả thu thập (công ty nào đang trả lương cho bạn thì ghi vào đây);
- Tên tôi là: ghi tên người làm cam kết;
- Mã số thuế: ghi mã số thuế của người làm cam kết;
- Số CMND/hộ chiếu :.................... Ngày cấp: .............. Nơi cấp: ................: ghi theo thông tin trên chứng minh thư hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu;
- Địa chỉ cư trú: ghi địa chỉ nơi ở hiện nay;
- Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập: ghi tên công ty, tổ chức trả lương.
- Tôi cam kết rằng, trong năm……..…(ghi năm được trả lương) tôi chỉ có thu nhập duy nhất tại............(ghi tên công ty trả lương) nhưng ước tính tổng thu nhập không quá.....(*)..... triệu đồng (ghi bằng chữ…..............................................………) nên không đến mức phải nộp thuế TNCN.
(* Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm.)
Ví dụ:
+ Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.
+ Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:
Số tiền khai = 108 triệu đồng + 4,4 triệu đồng x 10 tháng = 152 triệu đồng.
Quý thành viên có thể xem thêm một số công việc:
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022
Trên đây là bài viết về Khi nào được làm Bản cam kết 02 về thuế thu nhập cá nhân? Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý: