PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trân trọng gửi đến quý thành viên tổng hợp những vướng mắc thường gặp về vấn đề quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”):
>> Có được hoàn thuế TNCN các năm cũ bị bỏ quên
>> 09 trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
Hoàn thuế TNCN được hiểu đơn giản có nghĩa là Nhà nước sẽ hoàn trả lại cho cá nhân một phần tiền thuế đã thu từ họ (trong năm quyết toán), nếu cá nhân thuộc một trong các trường hợp có trong quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC khi thuộc trường hợp hoàn thuế thì việc hoàn thuế chỉ được thực hiện khi có đủ 02 điều kiện sau:
- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
Căn cứ theo Điểm k Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện là khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập tính thuế TNCN được thể hiện theo bảng dưới đây:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Theo Bảng trên thì con số 5 triệu đồng/tháng được hiểu chính xác là phần thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập trong tháng (thu nhập chịu thuế) trừ đi các khoản giảm trừ (9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…).
Theo đó, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, không phải người nào có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 9 triệu đồng/tháng cũng đều phải nộp thuế TNCN, nộp thuế hay không còn tùy thuộc vào các khoản giảm trừ, miễn thuế TNCN của người đó.
Như vậy, tiền lương hưu không phải chịu thuế TNCN. Đối với khoản tiền lương 8 triệu/tháng, khoản tiền này vẫn nằm trong ngưỡng giảm trừ bản thân 9 triệu/tháng; cho nên, người này không phát sinh thu nhập tính thuế TNCN và sẽ không phải nộp thuế TNCN.
Vì người này không phải nộp thuế TNCN hàng tháng nên không phát sinh tình huống có số thuế TNCN nộp thừa; vì thế, không cần phải khai quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Khi cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: