Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) từ tiền lương, tiền công là khoản thuế mà người lao động có thu nhập phải trích một phần từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ. Hằng năm, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật khi quyết toán thuế TNCN. Vậy, trường hợp các năm trước chưa yêu cầu hoàn thuế thì bây giờ có được hoàn thuế hay không? Trường hợp nếu được thì cần lưu ý những vấn đề gì?
>> 09 trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT
>> Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020
Hoàn thuế TNCN là việc nhà nước hoàn trả số thuế TNCN mà người nộp thuế đã nộp vào Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Yêu cầu hoàn thuế TNCN được thực hiện thông qua việc quyết toán thuế TNCN, cụ thể:
- Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì có thể nhận lại số tiền thuế đóng thừa hoặc lựa chọn bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Do đó, thời gian thực hiện yêu cầu hoàn thuế cũng đồng thời là thời gian thực hiện việc quyết toán thuế, cụ thể:
|
Tổ chức, cá nhân quyết toán thuế thay cho NLĐ |
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế |
Trước 01/7/2020 |
Thậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính |
|
Kể từ 01/7/2020 |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính |
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch |
Theo như quy định trên, kể từ 01/07/2020, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch là hạn cuối cùng của thời hạn quyết toán thuế năm 2019.
Như vậy, tính đến thời điểm này, người nộp thuế đã hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân các năm 2018 trở về trước. Tuy nhiên, việc yêu cầu hoàn thuế các năm cũ vẫn có thể được thực hiện. Bên cạnh đó, tại khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn thuế sau thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không áp dụng phạt vi phạm hành chính.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 và Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai thuế được quy định cụ thể như sau:
Thời hạn chậm nộp hồ sơ khai thuế |
Mức xử phạt |
Từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ |
Phạt cảnh cáo |
Từ 01 ngày đến 30 ngày |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Từ 31 ngày đến 60 ngày |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
- Từ 61 ngày đến 90 ngày; - Từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; |
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
Trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng |
Lưu ý: - Mức phạt trên được áp dụng đối với tổ chức, mức xử phạt đối với cá nhân bẳng ½ mức phạt của tổ chức. - Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn |
Quý thành viên xem thêm chi tiết tại bài viết: Để được hoàn thuế Thu nhập cá nhân thì phải chuẩn bị những gì?
Ngoài ra, Quý thành viên tham khảo thêm công việc, bài viết liên quan:
- Khi nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: