Kể từ năm 2021, cứ mỗi năm tuổi nghỉ hưu của người lao động tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Do đó, tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động sẽ tăng lên so với năm 2021. Cụ thể như sau:
>> Các trường hợp được hưởng chế độ tai nạn lao động
>> Thay đổi công việc có cần đổi nội dung trong hợp đồng thử việc không?
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2021 |
55 tuổi 4 tháng |
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2022 |
55 tuổi 8 tháng |
Căn cứ Phụ lục I Nghị định 135/2020/NĐ-CP, độ tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với NLĐ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||||||||
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||||
10 |
1961 |
60 tuổi 6 tháng |
5 |
2022 |
9 |
1966 |
55 tuổi 8 tháng
|
6 |
2022 |
11 |
1961 |
6 |
2022 |
10 |
1966 |
7 |
2022 |
||
12 |
1961 |
7 |
2022 |
11 |
1966 |
8 |
2022 |
||
1 |
1962 |
8 |
2022 |
12 |
1966 |
9 |
2022 |
||
2 |
1962 |
9 |
2022 |
1 |
1967 |
10 |
2022 |
||
3 |
1962 |
10 |
2022 |
2 |
1967 |
11 |
2022 |
||
4 |
1962 |
11 |
2022 |
3 |
1967 |
12 |
2022 |
||
5 |
1962 |
12 |
2022 |
4 |
1967 |
1 |
2023 |
||
6 |
1962 |
1 |
2023 |
|
|
|
|
Lưu ý:
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
(1) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
(2) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
(3) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(4) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định mục (1) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại mục (2) khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Người lao động thuộc các trường hợp trên có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động được quy định cụ thể như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2021 |
50 tuổi 4 tháng |
2022 |
55 tuổi 6 tháng |
2022 |
50 tuổi 8 tháng |
Căn cứ Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP, ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường năm 2022 đối với NLĐ tương ứng với tháng, năm sinh như sau:
Lao động nam |
Lao động nữ |
||||||||
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
Thời điểm sinh |
Tuổi nghỉ hưu |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||||
10 |
1966 |
55 tuổi 6 tháng |
5 |
2022 |
9 |
1971 |
50 tuổi 8 tháng
|
6 |
2022 |
11 |
1966 |
6 |
2022 |
10 |
1971 |
7 |
2022 |
||
12 |
1966 |
7 |
2022 |
11 |
1971 |
8 |
2022 |
||
1 |
1967 |
8 |
2022 |
12 |
1971 |
9 |
2022 |
||
2 |
1967 |
9 |
2022 |
1 |
1972 |
10 |
2022 |
||
3 |
1967 |
10 |
2022 |
2 |
1972 |
11 |
2022 |
||
4 |
1967 |
11 |
2022 |
3 |
1972 |
12 |
2022 |
||
5 |
1967 |
12 |
2022 |
4 |
1972 |
1 |
2023 |
||
6 |
1967 |
1 |
2023 |
|
|
|
|
Căn cứ khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP:
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi với so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cụ thể:
Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định.
Căn cứ pháp lý: