Người lao động tham gia bảo hiểm y tế làm mất thẻ và không nhớ mã số thẻ bảo hiểm y tế thì có thể tra cứu mã số thẻ bảo hiểm y tế online bằng cách nào? – Thu Hương (Quảng Ngãi).
>> Thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp mới nhất năm 2024
>> Thủ tục thay đổi nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm 2024 (Phần 2)
Theo Điều 3 Quyết định 1666/QĐ-BHXH ngày 03/12/2020, mã số thẻ bảo hiểm y tế của mẫu thẻ có 10 ký tự là mã số bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm y tế. Do đó, người lao động nói riêng và người dân nói chung có thể dễ dàng tra cứu mã số thẻ bảo hiểm y tế online năm 2024 tại nhà thông qua các cách sau:
Bước 1: Truy cập vào website BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM sau đó chọn chức năng “Tra cứu trực tuyến”.
Bước 2: Chọn chức năng “tra cứu mã số BHXH” và nhập thông tin tra cứu bao gồm:
- Tỉnh/thành phố: Chọn tỉnh/thành phố theo hộ khẩu thường trú.
- Số CMND/CCCD: Nhập số CMND/CCCD của bạn.
- Họ và tên: Nhập họ và tên của bạn.
- Ngày sinh: Nhập ngày sinh của bạn theo định dạng dd/mm/yyyy.
Bước 3: Tích vào ô “Tôi không phải là người máy”
Bước 4: Nhấn "Tra cứu" để thực hiện yêu cầu.
Ảnh 01
Lúc này, kết quả tra cứu sẽ hiển thị mã số bảo hiểm xã hội, đây chính là mã số thẻ bảo hiểm y tế.
Bước 1: Tải về và đăng nhập ứng dụng VssID.
Bước 2: Tại giao diện “Quản lý cá nhân” >> Chọn “THẺ BHYT”.
Bước 3: Hệ thống sẽ hiển thị mã số thẻ bảo hiểm y tế cùng các thông tin khác. Công dân có thể bấm “Hình ảnh thẻ” để xem thẻ bảo hiểm y tế điện tử.
File Excel tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2024 |
Ảnh 02
Căn cứ Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.
- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.
Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.
Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.
Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm 2013 thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.
Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.
- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.