Cùng với sự phát triển về kinh tế- xã hội thì nhu cầu về tiếp cận thị trường của cá nhân và tổ chức hoạt động trong doanh nghiệp ngày càng cao kèm đó đòi hỏi nhu cầu về dịch vụ pháp lý ngày càng nhiều từ các tổ chức hành nghề luật sư. Cần đáp ứng điều kiện gì để thành lập, tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
>> Điều kiện chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước
>> Làm thế nào để trở thành thành viên Sở giao dịch chứng khoán?
Nguồn: Internet
1. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
Có thể hiểu tổ chức hành nghề luật sư là tổ chức có đủ điều kiện hành nghề luật sư, cung cấp các dịch vụ pháp lý.
Cụ thể, theo Điều 32 Luật luật sư 2006 sửa đổi bổ sung 2012, tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kinh doanh theo lĩnh vực đã đăng ký, và được thành lập dưới dạng văn phòng luật sư hoặc công ty luật.
Theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 thì để thành lập được tổ chức hành nghề luật sư cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
- Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
Hiện nay có hai hình thức để thành lập tổ chức hành nghề luật sư, tương ứng với mỗi hình thức sẽ có các điều kiện khác nhau. Cụ thể:
Tổ chức hành nghề luật sư dưới hình thức văn phòng luật sư (Điều 33 Luật luật sư 2006):
- Theo, Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
- Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
- Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng
- Từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hành nghề luật sư dưới hình thức Công ty luật (Điều 34 Luật luật sư 2006):
- Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
- Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
- Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
- Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thoả thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề Luật sư
Quyền:
Quyền của tổ chức hành nghề luật sư được quy định tại Khoản 16 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:
- Thực hiện dịch vụ pháp lý.
- Nhận thù lao từ khách hàng.
- Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
- Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
- Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
- Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
- Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nghĩa vụ:
Nghĩa vụ của tổ chức hàng nghề Luật sư được quy định tại Khoản 17 Điều 1 Luật luật sư sửa đổi 2012 như sau:
- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
- Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Chấp hành quy định của Luật Luật sư và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
- Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
- Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục thành lập tổ chức hành nghề luật sư, quý bạn đọc có thể tham khảo: Thủ tục thành lập tổ chức hành nghề luật sư
Căn cứ pháp lý: