Cho tôi hỏi: Chuẩn mực kiểm toán số 810 - Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt được hướng dẫn chi tiết như thế nào? – Hoàng Đăng (Hà Tĩnh).
Căn cứ theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán số 810 - Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt (sau đây gọi tắt là Chuẩn mực kiểm toán số 810) ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC. Cụ thể như sau:
- Chuẩn mực kiểm toán số 810 quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) liên quan tới việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán viên đó kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán số 810 trong quá trình thực hiện hợp đồng và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt.
Đơn vị được kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán số 810 để phối hợp công việc với kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, cũng như xử lý các mối quan hệ liên quan đến các thông tin trong báo cáo tài chính tóm tắt đã được kiểm toán viên đưa ra ý kiến.
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt |
Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt
(Ảnh minh họa – Hình từ Internet)
Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là:
- Xác định tính hợp lý khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
- Trong trường hợp ký kết hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt:
+ Đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt, trên cơ sở đánh giá các kết luận đã rút ra từ những bằng chứng được thu thập;
+ Trình bày ý kiến một cách rõ ràng bằng văn bản, đồng thời trình bày cơ sở cho ý kiến đó.
Trong Chuẩn mực kiểm toán số 810, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Tiêu thức áp dụng: Là tiêu thức được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài chính tóm tắt (xem thêm đoạn 06(a) và A3 - A7 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
- Báo cáo tài chính (đầy đủ) được kiểm toán: Là bộ báo cáo tài chính đầy đủ đã được kiểm toán viên kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và báo cáo tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) này (xem đoạn 13(f) của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC giải thích thuật ngữ “Báo cáo tài chính”);
- Báo cáo tài chính tóm tắt: Là các thông tin tài chính quá khứ được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) nhưng có ít thông tin chi tiết hơn so với báo cáo tài chính (đầy đủ) và vẫn được trình bày theo cấu trúc nhất quán với báo cáo tài chính (đầy đủ), thể hiện các nguồn lực hoặc nghĩa vụ kinh tế của đơn vị tại cùng một thời điểm hoặc trong cùng một thời kỳ (xem đoạn 13(f) của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). Các nước khác có thể sử dụng các thuật ngữ khác để mô tả thông tin tài chính quá khứ.
(i) Kiểm toán viên chỉ được chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt theo quy định và hướng dẫn của Chuẩn mực này khi đã thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (đầy đủ) mà báo cáo tài chính tóm tắt được trích từ báo cáo tài chính (đầy đủ) này (xem hướng dẫn tại đoạn A1 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
(ii) Trước khi chấp nhận hợp đồng dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt, kiểm toán viên phải (xem hướng dẫn tại đoạn A2 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC):
- Xác định xem các tiêu thức áp dụng có thể chấp nhận được hay không (xem hướng dẫn tại đoạn A3 - A7 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
- Yêu cầu Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cam kết về việc Ban Giám đốc hiểu và thừa nhận các trách nhiệm của mình đối với việc:
+ Lập và trình bày báo cáo tài chính tóm tắt theo các tiêu thức áp dụng.
+ Đảm bảo báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán được cung cấp dễ dàng cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt mà không có khó khăn, cản trở nào.
Trường hợp pháp luật và các quy định có quy định là báo cáo tài chính (đầy đủ) đã được kiểm toán không nhất thiết phải cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính tóm tắt và có quy định các tiêu thức cho việc lập báo cáo tài chính tóm tắt thì trong báo cáo tài chính tóm tắt phải trình bày rõ các quy định này.
+ Đính kèm báo cáo của kiểm toán viên về báo cáo tài chính tóm tắt vào tài liệu có báo cáo tài chính tóm tắt và chỉ ra rằng kiểm toán viên đã đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính tóm tắt đó.
- Thỏa thuận với Ban Giám đốc về dạng ý kiến của kiểm toán viên đối với báo cáo tài chính tóm tắt (xem quy định tại đoạn 09 - 11 của Chuẩn mực kiểm toán số 810 ban hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC).
Quý khách hàng tiếp tục xem >> Chuẩn mực kiểm toán số 810: Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm tắt (Phần 2).