Theo quy định của pháp luật lao động, trong năm 2024, trường hợp nào được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 2024? Rất mong được giải đáp cụ thể! – Ngọc Ái (Tiền Giang).
>> Trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động 2024
>> Nội dung hợp đồng lao động 2024 với NLĐ được thuê làm Giám đốc trong DN có vốn nhà nước
Căn cứ Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, theo đó có tám (08) trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
(i) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
(ii) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
(iii) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(iv) Người lao động nữ mang thai và có xác nhận của cơ sở khám khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến tình trạng của thai nhi;
(v) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(vi) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(vii) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
(viii) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Như vậy, nếu rơi vào một trong các trường hợp được liệt kê như ở trên, thì hợp đồng lao động 2024 sẽ được tạm thời hoãn thực hiện.
Vấn đề tiếp theo là trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động người lao động có được hưởng các chế độ như đã được thỏa thuận trong hợp đồng hay không? Điều này đã được khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 làm rõ, cụ thể: Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp hợp đồng lao động 2024 bị tạm hoãn người lao động sẽ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Bộ luật Lao động 2019 và văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ 18/9/2023)
Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động 2024 (Ảnh minh họa – nguồn internet)
Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019, theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.
Như vậy, sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng người lao động có thể được nhận trở lại làm việc. Tuy nhiên, cần phải lưu ý việc nhận người lao động trở lại làm việc sau khi kết thúc thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng chỉ được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng lao động vẫn còn thời hạn, trường hợp hợp động đã hết thời hạn thì sau khi kết thúc thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì người sử dụng lao động không có nghĩa vụ phải nhận người lao động trở lại làm việc.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Cần lưu ý rằng, trường hợp này người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần phải thông báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động (khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).