Năm 2023, khoản tiền nào mà người lao động phải trích đóng từ tiền lương của mình? Mức đóng cụ thể của từng khoản này là bao nhiêu? – Thanh Hải (Hà Tĩnh).
>> 04 báo cáo về lao động mà doanh nghiệp phải thực hiện trong tháng 7/2023
>> Các trường hợp người lao động không làm việc vẫn được hưởng lương năm 2023
Theo quy định pháp luật hiện hành, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP tổng hợp các khoản tiền trích đóng từ tiền lương của người lao động năm 2023 như sau:
Hàng tháng, người lao động sẽ phải đóng bằng 10,5% tiền lương tháng cho các khoản bảo hiểm (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Cụ thể như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì hàng tháng, người lao động phải đóng bằng 8% mức tiền lương tháng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý:
- Trường hợp người lao động là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thì hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở cho bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Việc đóng 8% vào quỹ hưu trí và tử tuất này chỉ áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Các khoản tiền trích đóng từ tiền lương của người lao động năm 2023
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.
Trong đó, người sử dụng lao động đóng 2/3 (tương ứng với 3%), người lao động đóng 1/3 (tương ứng với 1,5% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội).
Lưu ý: Việc đóng bảo hiểm y tế này chỉ áp dụng với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, hàng tháng, người lao động phải đóng bằng 1% tiền lương tháng đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn (Điều 58 Luật Việc làm 2013).
Căn cứ Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, trường hợp người lao động có tham gia công đoàn thì mức đóng đoàn phí hàng tháng được quy định như sau:
- Bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định;
- Bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tối đa hàng tháng chỉ bằng 10% mức lương cơ sở) đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối);
- Bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội (tối đa hàng tháng chỉ bằng 10% mức lương cơ sở) đối với đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài.
Căn cứ Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, tiền đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương của người lao động được tính như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Lưu ý: Tiền đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương của người lao động là khoản tiền lương đã trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Căn cứ Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ bị khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
Lưu ý: Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP, công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm như sau:
- Đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang;
- Đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp;
Lưu ý: Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.
- Đóng góp 10.000 đồng/người/năm đối với đối với người lao động khác ngoài các đối tượng nêu trên.