Nếu tai nạn giao thông là tai nạn lao động thì người lao động có được hưởng trợ cấp từ người sử dụng lao động và các chế độ từ cơ quan Bảo hiểm xã hội không?
>> Thử việc có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
>> Thẩm quyền ký thỏa ước lao động tập thể
Trước khi đi vào các chế độ cụ thể mà người lao động (sau đây gọi tắt là “NLĐ”) có thể được hưởng khi bị tai nạn giao thông trên tuyến đường làm việc thì điều kiện tiên quyết đó là tai nạn giao thông này phải là tai nạn lao động (sau đây gọi tắt là “TNLĐ”).
Theo Khoản 2, Điều 39 và Khoản 1, Điều 45 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm trả trợ cấp của người sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là “NSDLĐ”) và điều kiện hưởng chế độ TNLĐ thì:
Để tai nạn giao thông trên tuyến đường làm việc là TNLĐ thì tai nạn đó phải xảy ra trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Trong đó:
- Thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để NLĐ đến nơi làm việc trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc.
- Tuyến đường hợp lý là tuyến đường mà NLĐ thường xuyên đi từ nơi ở, nơi đăng ký tạm trú đến nơi làm việc và ngược lại.
Cụ thể về các chế độ mà NLĐ có thể được hưởng trong trường hợp này như sau:
Điều kiện hưởng:
Ngoài điều kiện tai nạn giao thông phải là TNLĐ thì tai nạn này xảy ra phải do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.
Hiện tại, Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 chỉ quy định có lỗi mà không nói rõ là lỗi một phần hay toàn bộ của bên nào. Do đó, trường hợp NLĐ có một phần lỗi gây ra tai nạn giao thông thì vẫn được hưởng trợ cấp.
Việc xác định lỗi phải dựa vào biên bản kết luận điều tra của cơ quan công an có thẩm quyền.
Lưu ý: NLĐ KHÔNG được hưởng trợ cấp nếu thuộc trường hợp tại Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Mức hưởng trợ cấp:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 39 và Khoản 4, 5 Điều 38 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì mức trợ cấp mà NLĐ được hưởng từ NSDLĐ khi bị tai nạn giao thông trong trường hợp này như sau:
Mức suy giảm khả năng lao động (MSG) |
Mức trợ cấp |
Từ 5% đến 10% |
40% x 1,5 tháng tiền lương |
Từ 11% đến 80% |
40% x [1,5 + 0,4 x (MSG-10)] x tháng tiền lương |
Từ 81% trở lên |
40% x 30 tháng tiền lương |
Mặc dù, luật không quy định điều kiện về mức suy giảm để được hưởng trợ cấp từ NSDLĐ khi bị tai nạn giao thông, nhưng thông qua bảng trên có thể thấy, NLĐ chỉ được hưởng trợ cấp này khi bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Chế độ tai nạn lao động
Điều kiện hưởng:
Ngoài điều kiện tai nạn giao thông phải là TNLĐ thì còn có các điều kiện:
- NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn đó gây ra.
- Nguyên nhân gây tai nạn không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Mức hưởng chế độ TNLĐ:
Được quy định tại Điều 48, 49, 52 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:
- Trợ cấp một lần: Áp dụng khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
Mức hưởng theo công thức:
[5 + 0,5 x (MSG - 5)] x mức lương cơ sở + trợ cấp |
Trong đó: “Trợ cấp” tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ 01 năm trở xuống cộng tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hàng tháng: Áp dụng khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
Mức hưởng theo công thức:
[30% + 2% x (MSG - 31)] x mức lương cơ sở + trợ cấp |
Trong đó: “Trợ cấp” tính theo số năm đã đóng BHXH, từ 01 năm trở xuống tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp phục vụ: Áp dụng khi NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, NLĐ được hưởng trợ cấp hàng tháng như trên và mỗi tháng cộng thêm 01 tháng lương cơ sở.
Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau TNLĐ
NLĐ sau khi điều trị ổn định thương tật do TNLĐ, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian cụ thể như sau:
- Nghỉ tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.
- Nghỉ tối đa 7 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%.
- Nghỉ tối đa 5 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.
Mức hưởng chế độ trợ cấp = 30% mức lương cơ sở x số ngày nghỉ.
Mời Quý thành viên xem chi tiết tại các công việc:
- Trách nhiệm tài chính của doanh nghiệp khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động;
- Hồ sơ giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ pháp lý: Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: