Hiện tại tôi đang đóng BHXH bắt buộc, vậy khi nghỉ hưu thì mức lương của tôi là bao nhiêu? Có phải số năm đóng BHXH càng nhiều thì lương càng cao? – Thanh Tài (Cà Mau).
>> Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không lương năm 2023
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH 2014 và tương ứng với số năm đóng BHXH là 20 năm đối với lao động năm, 15 năm đối với lao động nữ. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cụ thể như sau:
Số năm đóng BHXH bắt buộc |
Mức lương hưu hằng tháng |
20 |
45% |
21 |
47% |
22 |
49% |
23 |
51% |
24 |
53% |
25 |
55% |
26 |
57% |
27 |
59% |
28 |
61% |
29 |
63% |
30 |
65% |
31 |
67% |
32 |
69% |
33 |
71% |
34 |
73% |
từ 35 năm trở lên |
75% |
Số năm đóng BHXH bắt buộc |
Mức lương hưu hằng tháng |
15 |
45% |
16 |
47% |
17 |
49% |
18 |
51% |
19 |
53% |
20 |
55% |
21 |
57% |
22 |
59% |
23 |
61% |
24 |
63% |
25 |
65% |
26 |
67% |
27 |
69% |
28 |
71% |
29 |
73% |
từ 30 năm trở lên |
75% |
Công cụ chuyển đổi lương Gross sang lương Net và ngược lại |
Bảng tính mức hưởng lương hưu tương ứng với số năm đóng BHXH bắt buộc (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật BHXH 2014 được tính như quy định tại Mục 1 bài viết này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần – Luật BHXH 2014 1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau: a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu; c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu; g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. 2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian. 3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. |