Cho tôi hỏi, tiền lương hưu đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được tính như thế nào? Lương hưu được hưởng từ thời điểm nào, có tăng khi có lạm phát? – Thùy Dung (Đà Nẵng).
>> Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 được thực hiện thế nào?
>> Thời điểm hưởng lương hưu năm 2023 được quy định thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động (NLĐ) đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng và nghỉ hưu từ năm 2023 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:
- Đối với lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với 20 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%. Mức tối đa bằng 75%.
- Đối với lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với 15 năm đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm, người lo động được tính thêm 2%. Mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của NLĐ suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2% (khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý: Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (khoản 4 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014) như sau:
+ Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
+ Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Lưu ý: Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở (khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014), trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Các file excel về tính tiền lương, thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội |
Cách tính tiền lương hưu năm 2023 với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc (Ảnh minh họa)
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời điểm hưởng lương hưu với từng đối tượng đóng BHXH được quy định như sau:
- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
- Đối với NLĐ quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Căn cứ Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ BHXH.
Như vậy, khi có lạm phát thì Chính phủ sẽ điều chỉnh tiền lương hưu (tăng lương hưu) cho phù hợp với tình hình thực tế của từng thời kỳ.
Hiện nay, mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH được thực hiện theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH ngày 31/12/2021.
>> Xem thêm công việc:
>> Đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp lần đầu