Vì một số lý do đặc biệt nhiều doanh nghiệp, người lao động có nhu cầu xin tạm hoãn hợp đồng lao động đang thực hiện. Vậy, các trường hợp nào được tạm hoãn hợp đồng lao động. Bài viết sau đây sẽ cũng cấp thông tin về vấn đề này.
>> 06 lưu ý trong quá trình xử lý kỷ luật lao động
>> Thời gian nghỉ thai sản có được tính phép năm không?
Tạm hoãn hợp đồng lao động là tạm thời ngừng việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của các bên hợp đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, có 08 trường hợp được tạm hoãn hợp đồng lao động, gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định sau:
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi tạm hoãn thực hiện HĐLĐ:
-Trong thời gian tạm hoãn:
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật lao động 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp có những quy định mới của cấp có thẩm quyền tại thời điểm thỏa thuận tạm hoãn HĐLĐ thì thực hiện theo quy định mới trên nguyên tắc thỏa thuận theo hướng có lợi nhất cho NLĐ.
- Sau khi tạm hoãn:
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.
+ Đối với người lao động:
- Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn theo thỏa thuận;
- Trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn thì phải thỏa thuận với NSDLĐ về thời điểm có mặt.
+ Đối với người sử dụng lao động:
- Phải nhận NLĐ trở lại làm việc;
- Bố trí công việc theo hợp đồng đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn;
Lưu ý:
- Nếu hai bên có thỏa thuận về công việc mới cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
- Nếu không nhận lại NLĐ trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (trừ trường hợp NSDLĐ và NLĐ có thỏa thuận khác) NSDLĐ sẽ bị phạt hành chính với mức tiền từ 03 - 07 triệu đồng (Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.
Căn cứ pháp lý: