Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động mắc phải những lỗi nào sẽ bị phạt tiền? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu (nếu có)? – Quỳnh Tâm (TP. Hà Nội).
>> Các công việc ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản của lao động nam
>> Các yêu cầu với hoạt động sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc năm 2023
Theo khoản 2 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; điều này có nghĩa cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không được phạt tiền người lao động.
Tuy nhiên, người lao động mắc phải những lỗi sau đây sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt.
Người lao động sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người lao động bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
- Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp.
- Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành (đang còn hiệu lực) |
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn thi hành 2023 |
07 lỗi của người lao động sẽ bị phạt tiền và mức phạt cụ thể (Ảnh minh họa)
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nếu có một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng:
- Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người lao động bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
- Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công.
- Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người lao động bi phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người lao động bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Người lao động bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu có hành vi tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo nghề mà không phải do bị đe dọa, ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào và không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 46 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).