Dưới đây là 07 hành vi vi phạm quy định về báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất 2024 theo quy định mới nhất mà doanh nghiệp cần lưu ý:
>> 04 đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
>> 17 hành vi môi giới bất động sản không được phép thực hiện theo VPEC 2024
Căn cứ khoản 3 Điều 4, Điều 28 và Điều 29 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP), các hành vi vi phạm quy định về báo cáo tình hình hoạt động hóa chất mà doanh nghiệp cần lưu ý bao gồm:
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt |
1 |
Không báo cáo đầy đủ các nội dung về tình hình hoạt động hóa chất |
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng |
2 |
Báo cáo không đúng về tình hình sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất |
06 – 10 triệu đồng |
3 |
Thực hiện báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất hằng năm không đúng thời hạn quy định. |
02 – 06 triệu đồng |
4 |
Không thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động hóa chất hằng năm thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (chemicaldata.gov.vn) theo quy định |
10 – 14 triệu đồng |
5 |
Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có sự cố xảy ra |
|
6 |
Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi chấm dứt hoạt động hóa chất |
|
7 |
Không thực hiện chế độ báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động hóa chất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền |
Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm, mức xử phạt bằng ½ mức phạt đối với tổ chức.
Tóm lại, các hành vi vi phạm về báo cáo tình hình hoạt động hóa chất 2024 như báo cáo không đủ, không đúng, không thực hiện báo cáo, trễ hạn nộp báo cáo, doanh nghiệp có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 14 triệu đồng. Vì vậy cần lưu ý thực hiện để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hướng dẫn xây dựng Phiếu an toàn hóa chất theo Phụ lục 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT |
07 hành vi vi phạm quy định báo cáo tình hình hoạt động hóa chất 2024 cần lưu ý
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2022/TT-BCT), quy định về chế độ báo cáo hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp như sau:
1. Chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân
a) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất của năm trước theo Mẫu số 05a quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này đến Cục Hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính và nơi đặt địa điểm sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (https://chemicaldata.gov.vn/cms.xc);
…
Như vậy, thời hạn nộp báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất 2024 trước ngày 15/02/2025.
Mẫu báo cáo: Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất.
Doanh nghiệp gửi báo cáo đến Cục Hóa chất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính và nơi đặt địa điểm sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia (https://chemicaldata.gov.vn/cms.xc).
Căn cứ Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP) 06 trường hợp được miễn trừ khai báo hóa chất bao gồm:
(i) Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
(ii) Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
(iii) Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
(iv) Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
(v) Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
(vi) Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.