Thủ tục tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới của doanh nghiệp, hộ kinh doanh không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy như sau:
>> Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy; cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
(i) Trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ xuất hiện nguồn lửa, nguồn nhiệt hoặc khi đang có nguồn lửa, nguồn nhiệt mà xuất hiện môi trường nguy hiểm cháy, nổ (sau đây gọi là nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ).
(ii) Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện, bao gồm: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; không bảo đảm giải pháp ngăn cháy lan giữa các khoang cháy, gian phòng của cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, cháy nổ A, B, C; không có đủ số lượng lối thoát nạn theo quy định.
(iii) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy:
Đưa công trình, hạng mục công trình, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V - Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP vào hoạt động, sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan Công an có thẩm quyền yêu cầu khắc phục bằng văn bản mà không thực hiện.
Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, phạm vi, thời gian tạm đình chỉ hoạt động được quy định như sau:
(i) Việc tạm đình chỉ hoạt động chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ nhất và theo nguyên tắc nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ xuất hiện ở phạm vi nào hoặc vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy ở phạm vi nào thì tạm đình chỉ hoạt động trong phạm vi đó.
(ii) Thời hạn tạm đình chỉ hoạt động được xác định căn cứ vào điều kiện, khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, khả năng khắc phục vi phạm về phòng cháy và chữa cháy nhưng không vượt quá 30 ngày.
Căn cứ khoản 6 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, khi phát hiện trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động theo Mục 1.1 nêu trên thì người đang thi hành nhiệm vụ yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh ngừng hoạt động hoặc chấm dứt hành vi vi phạm và thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập biên bản xác định phạm vi nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc hành vi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Bước 2: Ra quyết định hoặc báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động.
Lưu ý: Quyết định tạm đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản. Trường hợp cấp thiết có thể ra quyết định tạm đình chỉ bằng lời nói và sau đó phải thể hiện quyết định bằng văn bản. Khi ra quyết định tạm đĩnh chỉ bằng lời nói phải xưng rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, phạm vi và những hoạt động bị tạm đình chỉ.
Người ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động có trách nhiệm tổ chức theo dõi việc khắc phục, loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
Quyết định tạm đình chỉ hoạt động, quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường hợp các hoạt động bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải giao cho mỗi đối tượng một quyết định (theo khoản 9 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ hoạt động theo quy định tại Mục 1 bên trên, đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động.
Việc đình chỉ hoạt động có thể thực hiện đối với từng bộ phận hoặc toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình và hoạt động của cá nhân.
Căn cứ khoản 7 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, thủ tục đình chỉ hoạt động của cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy
- Khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoạt động, người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó có trách nhiệm tổ chức kiểm tra cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới của doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị tạm đình chỉ để xem xét khả năng loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản.
- Kết thúc kiểm tra, nếu xét thấy nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ chưa được loại trừ hoặc vi phạm không được khắc phục hoặc không thể khắc phục được thì người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm đình chỉ hoạt động trước đó xem xét, ra quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới của doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Quyết định đình chỉ hoạt động phải được thể hiện bằng văn bản.
- Quyết định đình chỉ hoạt động phải được giao cho đối tượng bị đình chỉ hoạt động, cấp trên trực tiếp quản lý của đối tượng bị đình chỉ hoạt động (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi đối tượng bị đình chỉ hoạt động có trụ sở hoặc cư trú; trường hợp các hoạt động bị đình chỉ hoạt động có liên quan tới nhiều đối tượng thì phải giao cho mỗi đối tượng một quyết định (theo khoản 9 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 8 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi diểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), thẩm quyền tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới được quy định như sau:
(i) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
(ii) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền của mình quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động đối với từng bộ phận, toàn bộ cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, hoạt động của cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
(iii) Cán bộ, chiến sĩ Công an được tạm đình chỉ hoạt động đối với trường hợp quy định tại khoản (i) Mục 1.1 và trong thời gian ngắn nhất sau khi tạm đình chỉ phải báo cáo người trực tiếp quản lý có thẩm quyền quy định khoản (i) và khoản (ii) Mục này ra quyết định.
Căn cứ khoản 8 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, biện pháp bảo đảm thi hành quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động được quy định như sau:
(i) Người đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức, người điều khiển hoặc chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, cá nhân khi nhận được quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải chấp hành ngay và có trách nhiệm loại trừ nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ hoặc khắc phục vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong thời gian ngắn nhất.
(ii) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thông báo công khai trên trang thông tin điện tử, phương tiện truyền thông về việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình, cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đến khi được phục hồi hoạt động. Nội dung công bố công khai gồm tổ chức, cá nhân vi phạm, hành vi vi phạm, hình thức xử lý.
Lưu ý: Việc phục hồi hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
(i) Quyết định tạm đình chỉ hoạt động quy định tại Mẫu số PC13 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(ii) Biên bản kiểm tra quy định tại Mẫu số PC10 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(iii) Quyết định đình chỉ hoạt động quy định tại Mẫu số PC14 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(iv) Biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC25 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(v) Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC26 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(vi) Văn bản đề nghị phục hồi hoạt động quy định tại Mẫu số PC15 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(vii) Quyết định phục hồi hoạt động quy định tại Mẫu số PC16 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(viii) Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC06 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(ix) Phương án chữa cháy cơ sở quy định tai Mẫu số PC17 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(x) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở quy định tai Mẫu số PC19 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(xi) Danh mục phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC37 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(xii) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC07 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(xiii) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC27 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.