Việc kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở của doanh nghiệp, hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
>> Thành lập và điều động lực lượng phòng cháy, chữa cháy cơ sở [cập nhật ngày 03/6/2024]
>> Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy [cập nhật ngày 03/6/2024]
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, đối tượng kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy của doanh nghiệp, hộ kinh doanh gồm:
(i) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy thuộc Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(ii) Phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
(iii) Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự.
(iv) Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.
Kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), việc kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo những nội dung sau đây:
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới quy định tại Điều 5, 6, 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của Nghị định 156/2018/NĐ-CP.
- Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình xây dựng trong quá trình thi công:
+ Nội quy về phòng cháy và chữa cháy, biển chỉ dẫn thoát nạn.
+ Quy định về phân công trách nhiệm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, đơn vị thi công trong phạm vi thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ của người được phân công làm nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.
+ Việc sử dụng hệ thống, thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, nguồn lửa, nguồn nhiệt.
+ Trang bị phương tiện, thiết bị chữa cháy ban đầu phù hợp với tính chất, đặc điểm của công trình xây dựng.
- Việc thực hiện trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, chủ phương tiện giao thông cơ giới, chủ hộ gia đình, chủ rừng theo quy định.
- Điều kiện của cơ sở kinh doanh dịch vụ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 41 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Việc thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở theo ngành nghề đã được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
- Hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao quy định tại Điều 10 và Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
(i) Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất, cụ thể:
- Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, chủ hộ gia đình, chủ rừng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên về an toàn phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình.
- Người đứng đầu cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do cơ quan công an quản lý quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP, có trách nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên; định kỳ 06 tháng gửi báo cáo kết quả kiểm tra về cơ quan Công an quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở định kỳ một năm một lần, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đột xuất phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với các đối tượng quy định tại khoản (i) (ii) Mục 1 trong phạm vi quản lý của mình.
- Cơ quan Công an kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở định kỳ một năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy mà có nguy cơ phát sinh cháy, nổ hoặc phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền đối với cơ sở thuộc Danh mục cơ sở do cơ quan công an quản lý quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP thuộc phạm vi quản lý; kiểm tra một năm một lần trong quá trình thi công đối với công trình xây dựng thuộc Danh mục dự án, công trình, phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục V ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP thuộc địa bàn quản lý.
(ii) Kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm c khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy được tiến hành theo hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cụ thể:
Sau khi cơ sở kinh doanh về sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, cơ sở kinh doanh về tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cháy quy định tại Mẫu số PC34 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP, cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại khoản 12 Điều 45 Nghị định 136/2020/NĐ-CP thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ một năm một lần; đột xuất việc duy trì, bảo đảm các điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, việc thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy của cơ sở, khi có dấu hiệu vi phạm hoặc lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm phạm an ninh, trật tự bị cơ quan có thẩm quyền kiến nghị xử lý.
Căn cứ khoản 5 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm d khoản 8 Điều 1 Nghị định 50/2024/NĐ-CP), thủ tục kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy được quy định như sau:
(i) Đối với trường hợp kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra. Khi tổ chức kiểm tra về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở do cấp dưới quản lý thì phải thông báo cho cấp quản lý cơ sở đó biết. Trường hợp cần thiết thì yêu cầu cấp quản lý cơ sở đó tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp tài liệu và tình hình liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy của cơ sở được kiểm tra. Kết quả kiểm tra được thông báo cho cấp quản lý cơ sở biết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.
- Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra.
(ii) Đối với trường hợp kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy:
- Cơ quan Công an đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cháy quy định tại Mẫu số PC34 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP, trước khi thực hiện kiểm tra định kỳ phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra.
- Cơ quan, người có thẩm quyền khi thực hiện kiểm tra đột xuất phải thông báo rõ lý do kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân khi thực hiện công tác kiểm tra đột xuất phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan trực tiếp quản lý.
- Đối tượng được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra điều kiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, việc thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra.
(iii) Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại gạch đầu dòng thứ 3, thứ 4, thứ 5 khoản (i) và khoản (ii) Mục 3 phải được lập thành Biên bản kiểm tra quy định tại Mẫu số PC10 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP. Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký biên bản thì phải có xác nhận của hai người làm chứng hoặc chính quyền địa phương.
(i) Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy cháy quy định tại Mẫu số PC34 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(ii) Biên bản kiểm tra quy định tại Mẫu số PC10 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(iii) Văn bản đề nghị thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC06 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(iv) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Mẫu số PC07 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(v) Đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Mẫu số PC11 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(vi) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Mẫu số PC12 ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(vii) Phương án chữa cháy cơ sở quy định tai Mẫu số PC17 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(viii) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án chữa cháy cơ sở quy định tai Mẫu số PC19 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(ix) Biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC25 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.
(x) Văn bản đề nghị kiểm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy quy định tai Mẫu số PC26 ban hành kèm Nghị định 50/2024/NĐ-CP.