Đây là nội dung mới nổi bật được đề cập tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), dự kiến sẽ thay thế cho Luật Đất đai 2013 .
>> Hệ thống Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Toàn văn file word Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) |
File word Hệ thống Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực) |
Theo khoản 2.4 Mục IV Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban chấp hành Trung ương, đã đặt ra nhiệm vụ bỏ khung giá đất, có cơ chế, phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan có nhiệm vụ xác định giá đất.
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến Nhân dân về Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm hiện thực hóa các nội dung mới tại Nghị quyết 18-NQ/TW (khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật Đất đai 2013, đồng thời bổ sung các chính sách mới để điều chỉnh một số nội dung phát sinh trong thực tiễn).
Tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) đã bỏ quy định về khung gia đất tại Điều 113 Luật Đất đai 2013, thay vào đó là bổ sung nhiều quy định mới về bảng giá đất. Cụ thể như sau:
1. Căn cứ để ban hành bảng giá đất
Căn cứ nguyên tắc, quy chuẩn, phương pháp định giá đất, giá đất phổ biến trên thị trường và biến động giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất, hệ số điều chỉnh biến động giá đất trước khi ban hành (Hiện nay, là căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất để ban hành bảng giá đất).
2. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm
Bảng giá đất được xây dựng định kỳ hàng năm và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm (hiện nay, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ).
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Các quy định mới về bảng giá đất (Hình từ internet)
3. Quy định về giá đất
Bảng giá đất quy định giá các loại đất theo vị trí. Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thị trường thì xây dựng bảng giá đất theo vùng giá trị đất, giá thửa đất chuẩn.
4. Điểm mới khi áp dụng bảng giá đất
Theo quy định hiện hành (khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013), bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
(i) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
(ii) Tính thuế sử dụng đất.
(iii) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
(iv) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
(v) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
(vi) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ngoài 06 trường hợp nêu trên, tại Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) thì bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong 03 trường hợp mới sau đây:
(vii) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
(viii) Tính tiền sử dụng đất tăng thêm đối với những trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng, không đưa đất vào sử dụng.
(ix) Tính giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân.
5. Xác định nghĩa vụ tài chính đất đai trong một số trường hợp
Chính phủ quy định cụ thể nguyên tắc xác định mức thu ổn định trong 05 năm và không vượt quá 20% so với kỳ trước phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương để xác định nghĩa vụ tài chính đất đai đối với các trường hợp quy định tại trường hợp (i), (ii), (iii), (vii) nêu trên.