Trong Luật lao động bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm pháp lý phát sinh khi một bên trong quan hệ lao động có hành vi vi phạm nghĩa vụ thiệt hại cho bên kia. Người lao động (NLĐ) thực hiện các hành vi sau đây có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động (NSDLĐ):
>> Lưu ý về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
>> 07 quyền lợi của lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Hình minh họa
1. Bồi thường thiệt hại khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong trường hợp người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật lao động 2019, người lao động:
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Ngoài ra, trong trường hợp này người lao động còn:
– Không được nhận trợ cấp thôi việc.
– Phải hoàn trả người sử dụng lao động chi phí đào tạo.
2. Bồi thường thiệt hại khi vi phạm bí mật, kinh doanh công nghệ
Bí mật kinh doanh, công nghệ là tài sản quan trọng trong doanh nghiệp. Bên cạnh cơ chế bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ pháp luật về lao động cũng có quy định bảo hộ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:
“Khi người lao động làm việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm”.
Nếu người lao động có văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp về nghĩa vụ bảo vệ bí mật kinh doanh, công nghệ mà vi phạm thỏa thuận thì phải bồi thường. Mức bồi thường cụ thể thực hiện theo văn bản đã giao kết hoặc thỏa thuận giữa các bên.
3. Bồi thường thiệt hại khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019:
– Người lao động làm hư hỏng hoặc làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của doanh nghiệp.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định (Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân).
– Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời gian thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật lao động 2019