Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?

Nội dung thoả thuận về cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ được quy định như thế nào? Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?

Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?

Tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc yêu cầu người lao động không làm việc cho công ty đối thủ như sau:

Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.

Theo đó, người lao động có quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm. Đồng thời, tại khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013 cũng nghiêm cấm hành vi cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.

Chính vì vậy, người sử dụng lao động không thể bắt người lao động cam kết không làm việc cho công ty đối thủ. Thậm chí, dù người lao động có ký thì thỏa thuận này cũng được xem là thỏa thuận trái pháp luật, không có giá trị pháp lý.

Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động, khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã quy định:

Nội dung hợp đồng lao động
…..
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

Đồng thời, tại khoản 2 Điều 3 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

Như vậy, nếu người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người đó về thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và vấn đề bồi thường khi vi phạm. Đây được xem là thỏa thuận hợp pháp.

Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?

Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật? (Hình từ Internet)

Nội dung thoả thuận về cam kết bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

- Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ.

Người lao động vi phạm thoả thuận không làm việc cho công ty đối thủ cạnh tranh sẽ chịu trách nhiệm gì?

Tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ
...
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Như vậy, khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, cụ thể là sang làm việc cho công ty đối thủ cạnh tranh thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.

Bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Công ty có thể ra điều kiện ràng buộc về việc giữ bí mật kinh doanh trong hợp đồng lao động với người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Có được thỏa thuận bằng lời nói khi công việc có liên quan đến bí mật kinh doanh hay không?
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh tối đa bao lâu?
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Yêu cầu NLĐ không làm việc cho công ty đối thủ có phải là thỏa thuận trái pháp luật?
Lao động tiền lương
Cam kết không làm cho công ty đối thủ nhưng vẫn làm thì có phải bồi thường hay không?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn viết mẫu cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh sau khi nghỉ việc mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra về hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh thì có bị xử lý kỷ luật không?
Lao động tiền lương
Thời hiệu xử lý kỷ luật hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động là bao lâu?
Lao động tiền lương
Có phải cho người lao động biết quy định bảo vệ bí mật kinh doanh hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bí mật kinh doanh
2,831 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bí mật kinh doanh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào