Xử phạt ra sao khi không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?

Người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như thế nào khi có hành vi không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?

Xử phạt ra sao khi không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi thời hạn của hợp đồng bằng phụ lục hợp đồng lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền cho người lao động theo quy định của pháp luật khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; không cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;
...

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như sau khi không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động:

- Từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng: Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng: Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng: Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

- Từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng: Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

- Từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng: Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Mức phạt này sẽ gấp đôi đối với tổ chức (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Ngoài ra, người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Mức xử phạt thấp nhất khi doanh nghiệp thực hiện quá số giờ làm việc là bao nhiêu?

Xử phạt ra sao khi không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động?

Có cần qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm không?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
...

Theo đó, tranh chấp lao động cá nhân về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

Như vậy, không cần bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm.

Người lao động khởi kiện có được miễn tạm ứng án phí, án phí khi kiện đòi trợ cấp mất việc làm không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 12 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
...

Theo đó, người lao động khởi kiện người sử dụng lao động ra Tòa án đòi trợ cấp mất việc làm thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào