Xác định thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào khi không tách được thu nhập ở Việt Nam và nước ngoài?
- Xác định thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào khi không tách được thu nhập ở Việt Nam và nước ngoài?
- Có căn cứ vào nơi trả tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Có áp dụng thuế suất từng phần đối với cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không?
Xác định thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào khi không tách được thu nhập ở Việt Nam và nước ngoài?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế TNCN được tính theo công thức sau:
- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
- Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam.
Trong đó, thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Xác định thu nhập chịu thuế TNCN như thế nào khi không tách được thu nhập ở Việt Nam và nước ngoài? (Hình từ Internet)
Có căn cứ vào nơi trả tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.
Theo đó, không phân biệt nơi trả thu nhập để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cả cá nhân cư trú và không cư trú.
Có áp dụng thuế suất từng phần đối với cá nhân không cư trú khi tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công không?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, có nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Biểu thuế lũy tiến từng phần
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
...
Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
...
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và không cư trú không giống nhau. Biểu thuế lũy tiến từng phần chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú. Cá nhân không cư trú không áp dụng biểu thuế suất từng phần mà được tính với mức thuế suất là 20%.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?