Việt Nam có 63 tỉnh thành từ khi nào? Làm việc tại tỉnh thành nào thì có mức lương tối thiểu cao nhất?
Việt Nam có 63 tỉnh thành từ khi nào?
Trước năm 2008, Việt Nam có 64 tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, vào ngày 29/5/2008 thì tỉnh Hà Tây đã được sáp nhập vào thành phố Hà Nội theo Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 15/2008/QH12, cụ thể tại Điều 1 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 15/2008/QH12 quy định như sau:
Điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan như sau:
1. Hợp nhất toàn bộ diện tích tự nhiên là 219.341,11 ha và dân số hiện tại là 2.568.007 người của tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội.
2. Chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tĩnh Vĩnh Phúc về thành phố Hà Nội, bao gồm diện tích tự nhiên là 14.164,53 ha và dân số hiện tại là 187.255 người.
3. Chuyển toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số hiện tại của 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về thành phố Hà Nội, bao gồm: 1.720,36 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 4.495 người của xã Đông Xuân, 3.457,74 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 6.606 người của xã Tiến Xuân, 2.073,06 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 5.875 người của xã Yên Bình, 1.532,76 ha diện tích tự nhiên và dân số hiện tại là 3.278 người của xã Yên Trung.
...
Theo đó, kể từ thời điểm Nghị quyết 15/2008/QH12 có hiệu lực, tức từ 01/8/2008 thì Việt Nam còn 63 tỉnh, thành phố.
Như vậy, Việt Nam có 63 tỉnh thành từ ngày 01/8/2008.
Việt Nam có 63 tỉnh thành từ khi nào? Làm việc tại tỉnh thành nào thì có mức lương tối thiểu cao nhất?
Làm việc tại tỉnh thành nào thì có mức lương tối thiểu cao nhất?
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
...
Đồng thời, căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, làm việc tại những tỉnh thành sau đây sẽ nhận được mức lương tối thiểu vùng cao nhất, cụ thể là mức lương tối thiểu vùng 1 là 4,96 triệu đồng/tháng và 23,8 nghìn đồng/giờ:
- Thành phố Hà Nội: Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây.
- Tỉnh Quảng Ninh: Các thành phố Hạ Long, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều.
- Thành phố Hải Phòng: Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy.
- Tỉnh Hải Dương: Thành phố Hải Dương.
- Thành phố Hồ Chí Minh: Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè.
- Tỉnh Đồng Nai: Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất.
- Tỉnh Bình Dương: Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên, Bến Cát và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.
- Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ.
- Tỉnh Long An: Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc.
Trong trường hợp nào thì người lao động được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...
Theo đó, mức lương người lao động nhận được sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định.
Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận và mức thấp nhất là 85% mức lương của công việc đó.
Như vậy, trong trường hợp người lao động đang trong thời gian thử việc thì có thể nhận được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?