Viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ ra sao?
- Viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 có phải tham gia nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin hay không?
- Yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 ra sao?
- Để dự xét thăng hạng lên chức danh Công nghệ thông tin hạng 3, viên chức phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 có phải tham gia nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin hay không?
Tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Công nghệ thông tin hạng III - Mã số V.11.06.14
1. Nhiệm vụ
a) Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, trung tâm tích hợp dữ liệu, các hệ thống thông tin, chương trình ứng dụng, phần mềm dùng chung của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm tra, kiểm định, kiểm thử, đánh giá tính tuân thủ các yêu cầu, quy định, chính sách về công nghệ thông tin, an toàn thông tin của các cơ quan, tổ chức và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin;
c) Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị;
d) Tham gia phân tích, thiết kế, lập trình, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
đ) Tham gia xây dựng quy chế, quy trình, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật; tham gia xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong phân tích, thiết kế và ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn thông tin; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho viên chức công nghệ thông tin hạng thấp hơn;
e) Nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin; tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn;
g) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ phối hợp về an ninh mạng theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
...
Theo đó, một trong các nhiệm vụ của viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 là phải tham gia nghiên cứu khoa học về công nghệ thông tin; tổng kết, rút kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý kỹ thuật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thực tiễn.
Viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 phải đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ ra sao? (Hình từ Internet)
Yêu cầu tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 ra sao?
Tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Công nghệ thông tin hạng III - Mã số V.11.06.14
...
2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
b) Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
c) Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ được giao tham mưu, đề xuất;
d) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
đ) Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên các ngành đào tạo về công nghệ thông tin hoặc các ngành gần đào tạo về công nghệ thông tin;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
...
Theo đó, viên chức Công nghệ thông tin hạng 3 phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ, cụ thể:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách, quy định của ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin;
- Nắm được tình hình và xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin trong nước và thế giới; có khả năng cập nhật, ứng dụng công nghệ, nền tảng và tiêu chuẩn mới trong hoạt động nghề nghiệp;
- Có khả năng làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, có kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ được giao tham mưu, đề xuất;
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, an toàn thông tin và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số (đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số) theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Để dự xét thăng hạng lên chức danh Công nghệ thông tin hạng 3, viên chức phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Tại khoản 4 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT có quy định như sau:
Công nghệ thông tin hạng III - Mã số V.11.06.14
...
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng III
Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (đủ 24 tháng, không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng, 03 năm (đủ 36 tháng) (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Theo đó, để dự xét thăng hạng lên chức danh Công nghệ thông tin hạng 3, viên chức phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Công nghệ thông tin hạng 4 hoặc tương đương tối thiểu là 02 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ cao đẳng, 03 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc) đối với trường hợp khi tuyển dụng có trình độ trung cấp.
Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm giữ chức danh nghề nghiệp Công nghệ thông tin hạng 4 tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.