Việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được quy định như thế nào?

Theo quy định, việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được quy định như thế nào?

Việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT quy định việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo như sau:

- Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm 2020, cán bộ quản lý giáo dục có kết quả đánh giá, xếp loại đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên hoặc được phân loại, đánh giá công chức, viên chức (xếp loại chất lượng công chức, viên chức) ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, có đủ sức khỏe thì tiếp tục đảm nhiệm chức vụ quản lý trường học đến hết nhiệm kì bổ nhiệm. Sau khi kết thúc nhiệm kì, không thực hiện bổ nhiệm lại chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng mà bố trí sang vị trí việc làm khác phù hợp tại cơ sở giáo dục đến khi nghỉ hưu theo quy định.

- Trong 02 (hai) năm liên tiếp liền kề trước năm 2020, cán bộ quản lý giáo dục có kết quả đánh giá, xếp loại không đạt chuẩn hiệu trưởng và có một năm được phân loại, đánh giá công chức, viên chức (xếp loại chất lượng công chức, viên chức) ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì thôi đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bố trí sang vị trí việc làm khác phù hợp tại cơ sở giáo dục.

- Cán bộ quản lý giáo dục không đủ sức khỏe, có nguyện vọng nghỉ hưu, đủ các điều kiện theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được nghỉ hưu theo quy định.

- Cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo quy định, tùy vào trường hợp cụ thể có thể thực hiện các quy định về thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm và tinh giản biên chế theo các quy định hiện hành.

Việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm gì trong việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT quy định:

Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này;
b) Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bố trí, sắp xếp, sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo; bố trí các nguồn kinh phí để thực hiện việc bồi dưỡng; nguồn kinh phí để thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục;
b) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo;
c) Chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được bố trí sang vị trí việc làm khác;
d) Chỉ đạo thực hiện các quy định về nghỉ hưu, thôi việc, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, tinh giản biên chế đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 và khoản 3, khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

Theo đó, trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo là:

- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT;

- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư 24/2020/TT-BGDĐT.

Hiện nay trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 72 Luật giáo dục 2019 quy định:

Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
...

Theo đó, trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:

- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;

- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;

- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định.

Cán bộ quản lý giáo dục
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Việc sử dụng cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo được quy định như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò và có trách nhiệm thế nào?
Lao động tiền lương
Cán bộ quản lý giáo dục thuộc biên chế trả lương của các trường chuyên biệt được nhận mức phụ cấp trách nhiệm công việc là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cán bộ quản lý giáo dục
39 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào