Vì sao phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Lập mẫu này như thế nào?

Có nhất thiết phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Lập mẫu này như thế nào?

Vì sao phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác chỉ quy định về thời hạn báo trước và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động chứ không có quy định nào bắt buộc phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, để có căn cứ rõ ràng, tài liệu chứng mình việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận bằng văn bản. Việc lập văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng sẽ là bằng chứng đáng tin cậy nhất khi có phát sinh tranh chấp về sau, và cũng nhằm giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

Hiện nay, tại khoản 3 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 cho phép trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có quyền cùng nhau thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Đồng thời, Bộ luật Lao động 2019 cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác chỉ quy định về thời hạn báo trước và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động chứ không có quy định cụ thể về việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động phải thực hiện như nào cho đúng luật.

Ranh giới giữa việc có hành vi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là rất khó phân biệt nếu không tự đảm bảo các giấy tờ, bằng chứng cụ thể.

Vì vậy, để có căn cứ rõ ràng, tài liệu chứng mình việc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận bằng văn bản. Việc lập văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng sẽ là bằng chứng đáng tin cậy nhất khi có phát sinh tranh chấp về sau, và cũng nhằm giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Vì sao phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Lập mẫu này như thế nào?

Mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất được quy định như thế nào?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 chưa có quy định rõ ràng về mẫu thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, mẫu thoả thuận này cần đảm bảo các nội dung cung cấp có thông tin chính xác, bảo vệ được quyền và lợi ích của người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có thể tham khảo mẫu thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Thỏa thuận

Tải mẫu thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất: Tại đây

Có được nhận trợ cấp thôi việc khi đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động không?

Tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Dẫn chiếu đến Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...

Như vậy, theo quy định trên, thì người lao động nghỉ việc khi đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thuộc trường hợp được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Vì sao phải lập thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Lập mẫu này như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty có được thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động? Có được chấm dứt hợp đồng lao động vì lợi ích của người thứ ba không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
322 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào