Tư vấn viên pháp luật được kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản không?

Tư vấn viên pháp luật có thể kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác tại tổ chức chủ quản không? Người bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật có được cấp lại không?

Tư vấn viên pháp luật được kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản không?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định:

Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.

Theo đó, tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.

Tư vấn viên pháp luật được kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản không?

Tư vấn viên pháp luật được kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản không?

Tư vấn viên pháp luật là ai?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định:

Người thực hiện tư vấn pháp luật
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Bên cạnh đó, Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP có quy định:

Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Như vậy, tư vấn viên pháp luật là một trong những người thực hiện tư vấn pháp luật tại Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh của Trung tâm pháp luật.

Đồng thời, tư vấn viên pháp luật cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;

- Có Bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên.

Khi đáp ứng được các tiêu chuẩn trên, tư vấn viên pháp luật sẽ được cấp Thẻ tư vấn viên, cho phép họ hoạt động trên toàn quốc.

Tuy nhiên, lưu ý rằng những công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, hoặc Viện kiểm sát nhân dân sẽ không đủ điều kiện để được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Thẻ tư vấn viên pháp luật bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định:

Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
...
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này;
b) Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Như vậy, tư vấn viên pháp luật bị thu hồi thẻ tư vấn viên pháp luật trong những trường hợp sau:

- Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 77/2008/NĐ-CP;

- Được tuyển dụng làm công chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;

- Có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2008/NĐ-CP.

Người bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật có được cấp lại không?

Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 01/2010/TT-BTP quy định:

Cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, thì tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư vấn viên pháp luật;
b) Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c) Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư hỏng).
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có yêu cầu.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho những trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, không quy định trường hợp bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Do đó, người bị thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật sẽ không được cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Tư vấn viên pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Điều kiện trở thành tư vấn viên pháp luật là gì? Tư vấn viên pháp luật được làm việc tại bao nhiêu Trung tâm tư vấn pháp luật trong một thời điểm?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật được kiêm nhiệm thêm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản không?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật vừa làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật vừa làm việc tại Chi nhánh được không?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật là gì? Thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật cần phải có bao nhiêu tư vấn viên pháp luật?
Lao động tiền lương
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp trước năm 2008 theo quy định của luật cũ thì có phải xin cấp mới hay không?
Lao động tiền lương
Người hành nghề tư vấn viên pháp luật bị mất Thẻ tư vấn viên thì có được cấp lại không?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật được tuyển dụng làm công chức trong Tòa án nhân dân thì có được tiếp tục hành nghề không?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật tiết lộ thông tin về vụ việc có bị thu hồi Thẻ tư vấn viên hay không?
Lao động tiền lương
Muốn trở thành tư vấn viên pháp luật phải có bao nhiêu năm kinh nghiệm?
Lao động tiền lương
Tư vấn viên pháp luật có được kiêm nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tư vấn viên pháp luật
5 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tư vấn viên pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tư vấn viên pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào