Từ chối tuyển dụng người lao động có tiền án tiền sự có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động không?
Từ chối tuyển dụng người lao động có tiền án tiền sự có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động không?
Về cơ bản, theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động. Tuy nhiên phải tuân thủ theo các quy định, không được vi phạm các điều pháp luật nghiêm cấm tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Theo đó, khoản 8 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 định nghĩa hành vi phân biệt đối xử trong lao động như sau:
Giải thích từ ngữ
...
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
...
Khi nói đến người lao động có tiền án, tiền sự, đây là những cá nhân đã từng bị kết án hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước đó. Người có tiền án, tiền sự có thể bị hạn chế trong việc tham gia một số ngành nghề nhất định, nhưng không phải tất cả các lĩnh vực đều áp dụng quy định này.
Bên cạnh đó, theo Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
Vì thế, nếu người sử dụng lao động từ chối tuyển dụng chỉ dựa trên việc người lao động có tiền án, tiền sự mà không xem xét đến khả năng, trình độ và tính chất công việc, thì hành vi này có thể được coi là phân biệt đối xử bởi vì hành động này vi phạm nguyên tắc bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp và nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động.
Như vậy, việc từ chối tuyển dụng người lao động có tiền án, tiền sự có thể được coi là hành vi phân biệt đối xử trong lao động nếu không có lý do chính đáng và hợp lý.
Từ chối tuyển dụng người lao động có tiền án tiền sự có phải là hành vi phân biệt đối xử trong lao động không?
Người sử dụng lao động phân biệt đối xử trong lao động bị xử phạt thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
...
Chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử trong lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng, trừ các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp 02 (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm thực hiện hợp đồng lao động không?
Theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động không được thực hiện các hành vi sau đây khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
- Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Như vậy, chiếu theo quy định trên, người sử dụng lao động không được phép yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Chốt 02 bảng lương mới của giáo viên các cấp cụ thể số tiền lương cơ bản được trình Trung ương xem xét vào thời gian nào?
- Chính thức 05 bảng lương cán bộ công chức viên chức 2025 theo Nghị quyết mới ra sao?
- Chốt mức lương hưu 2025 cho các đối tượng nghỉ hưu sẽ không tăng lên mức mới mà vẫn áp dụng mức tăng theo Nghị định 75, cụ thể ra sao?
- Thống nhất bảng lương giáo viên theo mức lương cơ sở mới chính thức thay đổi sau năm 2026 khi áp dụng bảng lương theo lương cơ bản được tính như thế nào?