Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong BHXH?

Từ ngày 1/7/2025, người sử dụng lao động sẽ có những trách nhiệm gì trong việc thực hiện BHXH cho người lao động?

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong BHXH?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động có những trách nhiệm sau đây trong lĩnh vực BHXH:

- Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024; phối hợp với cơ quan BHXH trong việc trả sổ BHXH bản giấy cho người lao động.

- Lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ BHXH.

- Phối hợp với cơ quan BHXH trong việc xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Đóng BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định tại Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và hằng tháng trích khoản tiền phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 này từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.

- Xem xét giới thiệu người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp chi trả thông qua người sử dụng lao động.

- Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

- Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan BHXH thực hiện thu hồi số tiền BHXH hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có những trách nhiệm nêu trên khi thực hiện BHXH.

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong BHXH?

Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong bảo hiểm xã hội?

Người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho người lao động trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.
3. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.
4. Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

Như vậy, người sử dụng lao động không phải đóng BHXH cho đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng BHXH cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng BHXH tháng gần nhất.

Đối với những đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà không làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc bị xử lý thế nào?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ bị xử lý như sau:

- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

Như vậy, nếu người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ bị buộc đóng đủ số tiền chậm đóng kèm theo tiền lãi chậm đóng bằng 0,03%/ngày, ngoài ra người sử dụng lao động còn bị xử phạt hành chính và không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm xã hội
23 lượt xem
Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong BHXH?
Lao động tiền lương
Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội là gì?
Lao động tiền lương
NLĐ có được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động ký sau hay không?
Lao động tiền lương
Đâu là hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cần lưu ý gì về thay đổi lịch nộp tiền BHXH từ năm 2025?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận thay bảo hiểm xã hội khi về nước hay không?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm xã hội có thuộc khoản tiền ưu tiên thanh toán cho NLĐ khi công ty giải thể không?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian công tác trước năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội như thế nào?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của Chính phủ trong lĩnh vực BHXH được quy định rõ ràng trong luật mới như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào