Từ 01/7/2025, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì hưởng chế độ tử tuất ra sao?
Từ 01/7/2025, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì hưởng chế độ tử tuất ra sao?
Căn cứ theo Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cụ thể như sau:
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:
a) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 của Luật này, có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 của Luật này thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp mai táng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trong trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì chế độ tử tuất sẽ được giải quyết theo bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
Từ 01/7/2025, vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì hưởng chế độ tử tuất ra sao? (Hình từ Internet)
Mức trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng cụ thể như sau:
Mức trợ cấp tuất hằng tháng
1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xác định thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Trường hợp một người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người; trường hợp có từ 02 người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được tính kể từ ngày đầu tiên của tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Trường hợp con được sinh sau thời điểm người cha, người cha là chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Theo đó, mức trợ cấp tuất hằng tháng được quy định cụ thể như sau:
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân: bằng 50% mức tham chiếu.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng trong trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: bằng 70% mức tham chiếu.
Mức tham chiếu dùng để tính trợ cấp tuất hằng tháng là gì?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức tham chiếu cụ thể như sau:
Mức tham chiếu
1. Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật này.
2. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội được quy định.
Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Trong đó: Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở (theo khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/NTTAL/lao-dong-597.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/NTTAL/lao-dong-23814.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/DTT/17-8/Hinh-17-8-2.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/PDP/hinh-anh-1773.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/laodongtienluong/20230301/BY/2024/07-03-2024/hinh-anh-2797.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/BY/02-01-24/s-hinh-anh-45.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/BY/27-10-2023/hinh-anh-1403.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/laodongtienluong/20230301/DTH/28-08/tap-su-57.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230819/lao-dong-194.jpg)
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/HT/230814/lao-dong-93.jpg)
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Ấn định 05 bảng lương mới cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang bãi bỏ mức lương cơ sở sau năm 2026 thì chế độ nâng bậc lương thường xuyên thế nào?
- Toàn bộ mức lương 02 bảng lương mới áp dụng cho giáo viên trung học cơ sở là viên chức khi cải cách tiền lương có cách tính lương thế nào?
- Chính thức 01 bảng lương mới công chức viên chức: Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức là bảng lương nào?
- Nghị định 178 2024 dùng tiêu chí nào để xác định CBCCVC có năng lực nổi trội được giữ lại làm việc khi thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy?
- Nghị định 178 của Chính phủ về nghỉ hưu trước tuổi quy định tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp bao nhiêu?