Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố? Thẩm quyền cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định:

Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:
a) Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.
b) Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.
2. Trình tự tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư để cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
3. Công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết thông qua, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận kết quả cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp cuộc họp không thống nhất được việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tiến hành bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời gian khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới.

Theo đó, việc cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được quyết định tại cuộc họp của cộng đồng dân cư đối với các trường hợp:

- Người xin thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vì lí do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác theo nguyện vọng cá nhân có đơn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ lí do xin thôi.

- Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét cho thôi trong trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, các quy định của cấp trên, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khi có ít nhất 50% tổng số hộ gia đình hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị.

Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Ai có thẩm quyền cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?

Căn cứ theo Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định:

Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
...
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.

Theo đó, việc cho một người thôi giữ chức vụ Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sẽ do nhân dân trong thôn, tổ dân phố bàn và quyết định.

Mỗi thôn, mỗi tổ dân phố có bao nhiêu Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định:

Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó Trưởng thôn, 01 Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.

Theo đó, mỗi thôn có Trưởng thôn; mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố.

Trưởng thôn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trường hợp nào cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố?
Lao động tiền lương
Bao nhiêu tuổi thì có thể làm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố?
Lao động tiền lương
Dự kiến thay đổi tiêu chuẩn đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố từ năm 2024?
Lao động tiền lương
Dự kiến, người đủ 18 tuổi có thể được làm trưởng thôn kể từ năm 2024?
Lao động tiền lương
Quy trình cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo Nghị định 59 quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Nghị định 59/2023/NĐ-CP quy định bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy trình ra sao?
Lao động tiền lương
Nhiệm kỳ Trưởng thôn bao nhiêu năm theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Lương Trưởng thôn từ ngày 01/8/2023 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc Trưởng thôn là Đảng viên không?
Lao động tiền lương
Vì sao tăng 2 lần phụ cấp đối với Trưởng thôn từ tháng 7 năm 2023?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trưởng thôn
68 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưởng thôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào