Trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW có đúng không?

Theo Kết luận 83 thì trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7 năm nay có đúng không?

Trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW có đúng không?

Xem xét báo cáo của Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 Bộ Chính trị ban hành Kết luận 83-KL/TW năm 2024 ngày 21/6/2024.

Trong đó tại Mục 3 Kết luận 83-KL/TW năm 2024 quy định như sau:

3. Thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024
a) Điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng (tháng 6/2024); đối với người đang hưởng lương hưu trước năm 1995 nếu sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng, có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh để bằng 3,5 triệu đồng/tháng; điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2.055.000 đồng lên 2.789.000 đồng/tháng (tăng 35,7%), giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp; điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%).
...

Theo đó thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

Trong đó điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn trợ giúp xã hội từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng (tăng 38,9%).

Xem chi tiết Kết luận 83-KL/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu từ 01/7/2024: Tại đây.

>> Tăng lương hưu cao hơn 15% cho 07 đối tượng nào theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP từ ngày 1/7/2024?

Trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW có đúng không?

Trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW có đúng không? (Hình từ Internet)

Cách tính trợ cấp xã hội từ ngày 1/7/2024 như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
...

Dẫn chiếu Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Theo đó, mức chuẩn trợ cấp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 đến 30/6/2024 là 360.000 đồng/tháng, công thức tính trợ cấp xã hội hàng tháng trong gia đoạn này như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng = (360.000 đồng/tháng) * hệ số tương ứng

Tuy nhiên mức chuẩn trợ cấp xã hội từ ngày 1/7/2024 là 500.000 đồng/tháng theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 của Bộ Chính trị.

Như vậy, công thức tính trợ cấp xã hội hàng tháng mới từ ngày 1/7/2024 như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng = (500.000 đồng/tháng) * hệ số tương ứng

Người khuyết tật đang hưởng lương hưu có được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không?

Tại Điều 51 Luật Người khuyết tật 2010 có quy định như sau:

Áp dụng pháp luật
1. Người khuyết tật đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thì không hưởng chính sách quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này nhưng được hưởng chính sách quy định tại Luật này nếu pháp luật về người có công với cách mạng hoặc pháp luật về bảo hiểm xã hội chưa quy định.
2. Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cùng loại chỉ được hưởng một chính sách trợ giúp cao nhất.
3. Người khuyết tật đang được hưởng chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 44 Luật Người khuyết tật 2010 có nội dung như sau:

Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
...

Như vậy, người khuyết tật đang hưởng lương hưu sẽ không được đồng thời hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Trợ cấp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp xã hội dành cho người lao động cao tuổi là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Trợ cấp xã hội tăng 38.9% từ 1/7/2024 theo Kết luận 83-KL/TW có đúng không?
Lao động tiền lương
Trợ cấp xã hội là gì? Đối tượng nào được hưởng trợ cấp xã hội năm 2024?
Lao động tiền lương
Mẫu Tờ khai thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho người lao động khuyết tật được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp xã hội
6,252 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp xã hội

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Hệ thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em: Tổng quan và hướng dẫn Cơ sở trợ giúp xã hội và những văn bản cần biết NGƯỜI KHUYẾT TẬT: Tổng hợp các văn bản hướng dẫn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào