Tổng hợp 10 điểm mới nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể ra sao?

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có những điểm mới nổi bật nào so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014?

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ khi nào?

Tại Điều 140 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 84/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Bộ luật số 45/2019/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 58/2014/QH13) và Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Theo quy định trên, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Tổng hợp 10 điểm mới nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể ra sao?

Tổng hợp 10 điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể ra sao?

Tổng hợp 10 điểm mới nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể ra sao?

Quốc hội đã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 gồm 11 Chương, 141 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 với nhiều thay đổi lớn và bổ sung nhiều quyền lợi cho người tham gia.

Dưới đây là 10 điểm mới Luật Bảo hiểm xã hội mà mọi người dân cần biết để đảm bảo quyền lợi của mình.

(1) Mở rộng đối tượng tham gia BHXH

a. Đối với BHXH bắt buộc

Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung thêm 07 đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

- Viên chức quốc phòng

- Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên mà làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố;

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ.

- Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 không hưởng tiền lương.

- Dân quân thường trực

- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;

+ Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

a. Đối với BHXH tự nguyện

Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bổ sung thêm 02 đối tượng người lao động được phép tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm:

- Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này.

(2) Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung Chương III về Trợ cấp hưu trí xã hội để hình thành hệ thống BHXH đa tầng, bao gồm:

- Trợ cấp hưu trí xã hội

- BHXH cơ bản, bao gồm:

+ BHXH bắt buộc

+ BHXH tự nguyện

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung

Cụ thể, công dân Việt Nam từ 75 tuổi trở lên, không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH theo quy định của Chính phủ, hoặc công dân Việt Nam từ đủ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng điều kiện quy định sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ sẽ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội sẽ do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội.

Người hưởng trợ cấp này cũng được đóng BHYT và nhận hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

(3) Bổ sung quy định chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội

Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu (chưa đủ 15 năm đóng) và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần hoặc không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xác định căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng BHXH của người lao động. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng BHYT.

(4) Thay đổi quy định hưởng chế độ ốm đau

a. Đối với chế độ nghỉ ngắn ngày

Theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động nghỉ ốm nửa ngày sẽ được giải quyết chế độ ốm đau. Cụ thể, khi tính mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày trở lên được tính là một ngày.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày được tính bằng một nửa mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.

b. Đối với chế độ nghỉ dài ngày

Người lao động mắc bệnh dài ngày không còn được nghỉ trọn 180 ngày theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà thay vào đó thời gian nghỉ được xác định theo thời gian đóng BHXH và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.

Theo đó, người lao động mắc bệnh dài ngày chỉ được tính hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn:

+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Sau khi hết thời gian nghỉ nói trên mà người mắc bệnh dài ngày vẫn cần tiếp tục điều trị thì vẫn được nghỉ làm hưởng chế độ ốm đau ở mức thấp hơn.

(5) Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu được hưởng lương hưu

Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu mà có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu hằng tháng.

Lưu ý: Quy định này không áp dụng với người hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.

(6) Người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội sau 1/7/2025 bị hạn chế rút BHXH một lần

Người tham gia BHXH từ ngày 01/7/2025 được rút BHXH một lần trong một số trường hợp đặc biệt như:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH

- Ra nước ngoài để định cư

- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

- Người khuyết tật đặc biệt nặng

- Người thuộc các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà cũng không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Chỉ có trường hợp người lao động sau 12 tháng nghỉ việc, không tham gia BHXH và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì không được rút BHXH một lần nữa.

Bên cạnh đó, Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng bổ sung thêm 2 đối tượng được rút BHXH một lần từ ngày 1/7/2025, gồm:

- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người khuyết tật đặc biệt nặng.

(7) Tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản và chế độ tai nạn lao động

Thay vì chỉ được hưởng 2 chế độ là Hưu trí và Tử tuất như hiện tại thì từ ngày 1/7/2025, theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động tham gia BHXH tự nguyện được hưởng 4 chế độ:

- Trợ cấp thai sản;

- Hưu trí;

- Tử tuất;

- Bảo hiểm tai nạn lao động

Cụ thể, tại Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng chế độ thai sản 2 triệu đồng cho:

- Mỗi con được sinh ra

- Và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên không may chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.

Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng nêu trên,vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ.

Việc hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

(8) Phá thai ngoài ý muốn vẫn được hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, lao động nữ phá thai sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ được quy định như sau:

- Tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.

- Tối đa 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.

- Tối đa 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ phá thai nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy, thay vì chỉ có trường hợp lao động nữ phá thai bệnh lý mới được hưởng chế độ thai sản thì từ ngày 1/7/2025, ngay cả khi lao động nữ phá thai ngoài ý muốn thì người này cũng vẫn được giải quyết hưởng chế độ thai sản.

(9) Bổ sung quy định xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH

Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định trách nhiệm của các cơ quan trong xác định và quản lý đối tượng thuộc diện tham gia BHXH; đồng thời, đã sửa đổi, bổ sung nhiều biện pháp xử lý, chế tài xử lý tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH như:

- Quy định cụ thể biên pháp xử lý đối với hành vi chậm đóng BHXH và trốn đóng BHXH:

+ Bắt buộc đóng đủ số tiền BHXH chậm đóng, trốn đóng;

+ Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng;

+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

+ Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.

+ Riêng đối với hành vi trốn đóng còn có biện pháp mạnh là truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của người lao động, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã bổ sung trách nhiệm của người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không tham gia hoặc tham gia BHXH bắt buộc không đầy đủ, không kịp thời, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

(10) Quy định cụ thể về mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định cụ thể mức tham chiếu thay cho mức lương cơ sở dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội từ ngày 1/7/2025, cụ thể:

- Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau bằng 30% mức tham chiếu (khoản 3 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

- Mức trợ cấp một lần cho mỗi con quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 02 lần mức tham chiếu tại tháng lao động nữ sinh con, nhận con do nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi.

- Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu (khoản 3 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết.

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức tham chiếu; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức tham chiếu (Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

- Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức tham chiếu tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chết.

Lưu ý: Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là bao nhiêu?

Tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Quy định chuyển tiếp
...
13. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
...

Hiện nay, theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 2.340.000 đồng/tháng, do đó, mức tham chiếu quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ là 2.340.000 đồng.

Đồng thời, theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 nếu không có gì thay đổi, sẽ tiếp tục xem xét đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công sau năm 2026. Từ đây sẽ tiến hành bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền theo đúng tinh thần của Nghị quyết 27.

Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.

Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tổng hợp 10 điểm mới nổi bật của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, ai không được rút bảo hiểm xã hội 1 lần theo Luật Bảo hiểm xã hội mới nhất?
Đi đến trang Tìm kiếm - Luật Bảo hiểm xã hội 2024
352 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật Bảo hiểm xã hội 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào