Tổng cục Xây dựng kinh tế - Bộ Quốc phòng được thành lập ngày, tháng, năm nào? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn gì trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?
Tổng cục Xây dựng kinh tế - Bộ Quốc phòng được thành lập ngày, tháng, năm nào?
Tổng cục Xây dựng kinh tế Bộ Quốc phòng được thành lập vào ngày 5 tháng 4 năm 1976. Đây là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ tham mưu và chỉ đạo các hoạt động xây dựng kinh tế gắn với quốc phòng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và khu vực chiến lược.
Tổng cục Xây dựng Kinh tế Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ quan trọng trong việc kết hợp giữa xây dựng kinh tế và củng cố quốc phòng. Đồng thời có nhiệm vụ sau:
- Tham mưu và chỉ đạo các hoạt động xây dựng kinh tế:
+ Tổng cục tham mưu cho Bộ Quốc phòng về các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế gắn với quốc phòng.
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án kinh tế - quốc phòng, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và khu vực chiến lược.
- Phát triển kinh tế - xã hội:
+ Thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống của nhân dân, đặc biệt là ở các khu vực khó khăn.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ:
+ Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và phát triển kinh tế.
+ Đảm bảo các dự án kinh tế - quốc phòng được thực hiện với công nghệ tiên tiến, hiệu quả cao.
Như vậy, Tổng cục Xây dựng kinh tế Bộ Quốc phòng được thành lập vào ngày 5 tháng 4 năm 1976.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
>> Bài tuyên truyền kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam
>> Bài phát biểu hội nghị tổng kết chi Hội Cựu chiến binh đầy đủ và hay nhất?
>> Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
>> Mật danh Chiến dịch Điện Biên Phủ là gì?
>> Ngày truyền thống của Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là bao nhiêu?
Tổng cục Xây dựng kinh tế - Bộ Quốc phòng được thành lập ngày, tháng, năm nào?
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền hạn gì trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng?
Căn cứ tại Điều 20 Luật Quốc phòng 2018 quy định:
Quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Căn cứ vào quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh hoặc quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.
2. Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Theo đó, quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng là:
- Căn cứ vào quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền ra mệnh lệnh đặc biệt để bảo đảm cho nhiệm vụ chiến đấu tại khu vực có chiến sự.
- Người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có chiến sự phải chấp hành mệnh lệnh đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ tại Điều 35 Luật Quốc phòng 2018 quy định:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
4. Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
5. Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.
Theo đó, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, đồng thời có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp việc Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương, chính quyền địa phương lập, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án về quốc phòng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân và Dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương và địa phương thực hiện xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ và công tác quốc phòng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Triển khai thực hiện 7 nội dung cải cách tiền lương cho toàn bộ khu vực công, chế độ tiền thưởng gắn liền với trách nhiệm của ai trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc tại cơ quan, đơn vị?
- Bãi bỏ mức lương cơ sở, ban hành mức lương mới cho toàn bộ CBCCVC và LLVT có phải là một trong các yếu tố để thiết kế bảng lương mới không?
- Ngày 12 tháng 12 có sự kiện gì không? Người lao động có được nghỉ hưởng nguyên lương vào ngày 12 12 2024 không?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?