Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi viên chức thôi việc trong những trường hợp nào? Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào? Câu hỏi của chị Tú (Bình Thuận).

Viên chức được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo nội dung được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 29 Luật Viên chức 2010 thì:

(1) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp:

- Không được bố trí công việc theo đúng vị trí, địa điểm làm việc; không được bảo đảm các điều kiện làm việc như đã được thỏa thuận trong hợp đồng làm việc

- Không được trả lương đầy đủ / đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc

- Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động

- Bản thân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng

- Viên chức nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh

- Viên chức ốm đau/ bị tai nạn đã điều trị từ 3 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục

Lưu ý: Trường hợp viên chức thôi việc vì lý do bản thân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 30 ngày, trường hợp còn lại thì phải thông báo ít nhất 03 ngày.

(2) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước trong thời gian ít nhất 45 ngày.

Trường hợp viên chức ốm đau/ bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết.

Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào?

Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào?

Đối với viên chức làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn:

Căn cứ theo nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về thủ tục giải quyết thôi việc. Theo đó:

- Trường hợp viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải có thông báo thôi việc bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết.

- Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc không ký tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì sự nghiệp công lập phải giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

- Thời hạn giải quyết thôi việc: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thôi việc của viên chức:

+ Trường hợp đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định.

+ Trường hợp không đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do không đồng ý cho viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định.

Đối với viên chức làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn

Tại khoản 4 Điều 29 Luật Viên chức 2010 quy định về thủ tục giải quyết thôi việc với viên chức có hợp đồng làm việc không xác định thời hạn như sau:

- Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày;

- Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

Viên chức chưa được giải quyết thôi việc trong các trường hợp nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về giải quyết thôi việc đối với viên chức như sau:

Giải quyết thôi việc đối với viên chức
...
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Như vậy, viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;

- Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;

- Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

- Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.

Lưu ý, có 03 trường hợp không thực hiện chế độ thôi việc đối với viên chức quy định tại khoản 4 Điều này như sau:

- Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;

- Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật;

- Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Viên chức 2010.

Viên chức thôi việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Xử lý thế nào khi viên chức nghỉ ngay sau khi nộp đơn xin thôi việc?
Lao động tiền lương
Viên chức thôi việc được hưởng những khoản trợ cấp nào?
Lao động tiền lương
Viên chức thôi việc phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Viên chức xin thôi việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Lao động tiền lương
Thủ tục giải quyết cho viên chức thôi việc được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Viên chức xin nghỉ việc sau 6 tháng điều trị liên tục vì tai nạn, đau ốm có được đơn vị sự nghiệp giải quyết thôi việc hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Viên chức thôi việc
785 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Viên chức thôi việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Viên chức thôi việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Danh mục văn bản quy định về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào