Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý 2 giảm so với quý 1 năm 2024 có đúng không?
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý 2 giảm so với quý 1 năm 2024 có đúng không?
Theo Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 2 và 6 tháng đầu năm 2024 của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong nước, lực lượng lao động, số người có việc làm quý 2 năm 2024 tăng so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Lao động phi chính thức chiếm hơn 3/5 tổng số lao động có việc làm của cả nước. Thu nhập bình quân tháng của người lao động giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động tăng so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước. Tình hình thất nghiệp thanh niên 15-24 tuổi ở mức cao và tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động tăng so với quý trước và không thay đổi so với cùng kỳ năm trước.
Như vậy, thu nhập bình quân tháng của người lao động quý 2 giảm so với quý I năm 2024 và tăng so với cùng kỳ quý 2 năm 2024.
Lưu ý: Thu nhập của lao động quý 2 thường giảm so với quý 1 do các khoản thu nhập phụ trội bổ sung từ tiền làm thêm cuối năm và tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán thường được chi trả chủ yếu trong quý 1.
Thông cáo báo chí về tình hình lao động, việc làm quý 2 và 6 tháng đầu năm 2024: TẢI VỀ.
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý 2 giảm so với quý 1 năm 2024 có đúng không? (Hình từ Internet)
Thu nhập của người lao động Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi GDP không?
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh dựa trên:
- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;
- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;
- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;
- Quan hệ cung, cầu lao động;
- Việc làm và thất nghiệp;
- Năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Như vậy GDP là tổng sản phẩm nội địa, đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một quốc gia. Nên việc tăng hoặc giảm GDP đánh giá được năng suất lao động, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ đó làm căn cứ điều chỉnh mức lương tối thiểu của người lao động Việt Nam.
Tăng trưởng GDP quý 2 năm 2024 của Việt Nam thế nào so với cùng kỳ?
Ngày 10/07/2024 ban hành Nghị quyết 108/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2024 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương. Trong đó có nội dung về tình hình kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024.
Theo Mục I Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2024 quy định thì tình hình kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2024 thể hiện rõ sự phục hồi tích cực, tháng sau tốt hơn tháng trước, quý sau cao hơn quý trước; đạt nhiều kết quả quan trọng, tốt hơn cùng kỳ năm 2023 trên hầu hết các lĩnh vực, tạo nền tảng để phấn đấu hoàn thành và vượt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả năm 2024.
Tăng trưởng GDP quý 2 phục hồi mạnh, tăng trưởng GDP tăng 6,93% so với cùng kỳ, tính chung 6 tháng tăng 6,42%, cao hơn nhiều cùng kỳ năm 2023 (tăng 3,84%), vượt cận trên kịch bản đề ra; trong đó một số địa phương đạt tốc độ tăng trưởng hai con số như: Bắc Giang (14,14%), Khánh Hòa (12,73%), Thanh Hóa (11,5%), Hà Nam (10,35%), Hải Phòng (10,32%), Trà Vinh (10,27%), Hải Dương (10%).
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh xã hội được bảo đảm. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng, cụ thể chỉ số giá tiêu dùng 06 tháng tăng 4,08%, lạm phát cơ bản tăng 2,75%. Thị trường tiền tệ, tỷ giá cơ bản ổn định; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 6%; an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng được bảo đảm. Thu ngân sách nhà nước 6 tháng đạt 60% dự toán, tăng 15,7% so với cùng kỳ trong khi ban hành nhiều giải pháp chính sách tài khóa, miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí để hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp với quy mô khoảng 160,5 nghìn tỷ đồng; nợ công, nợ chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia, bội chi ngân sách nhà nước được kiểm soát tốt trong chỉ tiêu Quốc hội giao.
Vốn đầu tư toàn xã hội quý 2 tăng 7,5% so với cùng kỳ, tính chung 06 tháng tăng 6,8%. Giải ngân vốn đầu tư công ước đạt 29,39% kế hoạch được giao. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký 6 tháng đạt gần 15,2 tỷ USD, như vậy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 13,1% so với cùng kỳ; vốn FDI thực hiện đạt khoảng 10,8 tỷ USD, tăng 8,2%. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 6 tháng tăng 15,7%; xuất siêu 11,63 tỷ USD. Các vấn đề tồn đọng, vướng mắc tiếp tục được tập trung tháo gỡ; công tác quản lý thị trường vàng, xăng dầu, điện... chuyển biến tích cực.
Các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế đều tăng trưởng tốt. Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp 6 tháng tăng 7,54% so với cùng kỳ, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,67%. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 6 đạt 54,7 điểm, cao nhất từ năm 2020 đến nay. Nông nghiệp phát triển ổn định, tiếp tục khẳng định vai trò trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 06 tháng tăng 8,6% so với cùng kỳ. Du lịch phục hồi mạnh; 6 tháng đạt 8,8 triệu lượt khách, tăng 58,4% so với cùng kỳ năm 2023 và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2019 trước khi xảy ra đại dịch Covid-19. Phát triển doanh nghiệp xu hướng tích cực; tính chung 06 tháng, có gần 120 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Nhiều tổ chức quốc tế đánh giá cao kết quả và triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Như vậy tăng trưởng GDP quý 2 phục hồi mạnh, tăng trưởng GDP tăng 6,93% so với cùng kỳ.
- Toàn bộ bảng lương của giáo viên các cấp chính thức được thay đổi bằng số tiền cụ thể trong hệ thống bảng lương mới sau 2026, tại sao lại như vậy?
- Ngày 19 11 năm 2024 là ngày gì? Nghỉ làm vào ngày 19 11 2024 người lao động được hưởng lương không?
- Dự kiến thời điểm điều chỉnh mức lương cơ sở 2.34 của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước?
- Chế độ nâng bậc lương đối với bảng lương mới của đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước và LLVT sẽ ra sao khi cải cách tiền lương?
- Đề xuất của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương sẽ được thực hiện vào thời gian nào?