Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam quý 3 và 9 tháng năm 2023 tăng bao nhiêu?
Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam quý 3/2023 tăng bao nhiêu?
Theo Tổng cục Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023 có nội dung về thu nhập bình quân người lao động Việt Nam như sau:
Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý III/2023 là 7,1 triệu đồng, tăng 146 nghìn đồng so với quý II/2023 và tăng 359 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,37 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,1 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,39 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,2 triệu đồng).
Đời sống của người lao động quý III năm nay được cải thiện chậm. Nếu như quý III/2022 thị trường lao động đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ, đời sống của người lao động được cải thiện đáng kể, với tốc độ tăng thu nhập bình quân của người lao động lên tới 30,1% so với quý III/2021. Bước sang quý III/2023, thu nhập bình quân của lao động tiếp tục ghi nhận tốc độ tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 9 tháng năm 2023, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 7,0 triệu đồng, tăng 6,8%, tương ứng tăng 451 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng). Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,4 lần khu vực nông thôn (8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng).
Như vậy, nhìn chung thu nhập bình quân của quý 3/2023 cao hơn so với các quý trước với mức trung bình là 7,1 triệu đồng/tháng.
Xem chi tiết Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023: TẢI VỀ
Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam quý 3/2023 tăng bao nhiêu?
Thu nhập bình quân của người lao động theo ngành kinh tế trong quý 3/2023 là bao nhiêu?
Theo Tổng cục Thống kê vừa Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm quý 3 và tháng 9/2023 có thống kê về thu nhập bình quân của người lao động theo ngành kinh tế như sau:
Quý III/2023 so với cùng kỳ năm trước, thu nhập bình quân của lao động tăng lên ở hầu hết các ngành kinh tế. Một số ngành ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân khá so với cùng kỳ năm trước:
- Thu nhập bình quân tháng của lao động làm trong ngành khai khoáng là 10,4 triệu đồng, tăng 11,0%, tương ứng tăng 1,03 triệu đồng;
- Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống là 6,9 triệu đồng, tăng 7,5%, tương ứng tăng 485 nghìn đồng; ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe gắn máy là 8,2 triệu đồng, tăng 6,4%, tương ứng tăng gần 500 nghìn đồng;
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là 7,8 triệu đồng, tăng 3,6%, tương ứng tăng 274 nghìn đồng.
Tính chung 9 tháng năm 2023, lao động làm việc trong một số ngành kinh tế ghi nhận tốc độ tăng thu nhập bình quân khá so với cùng kỳ năm trước.
- Cụ thể, lao động làm việc trong ngành khai khoáng có thu nhập bình quân tháng là 10,2 triệu đồng, tăng 10,9%, tương ứng tăng khoảng 1 triệu đồng;
- Ngành dịch vụ lưu trú ăn uống có mức thu nhập bình quân là 6,7 triệu đồng, tăng 8,5%, tương ứng tăng 526 nghìn đồng;
- Ngành vận tải kho bãi lao động có thu nhập bình quân là 9,7 triệu đồng, tăng 8,3%, tương ứng tăng 741 nghìn đồng;
- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,1 triệu đồng, tăng 7,0%, tương ứng tăng 267 nghìn đồng;
- Ngành công nghiệp chế biến chế tạo là 7,8 triệu đồng, tăng 5,7%, tương ứng tăng 426 nghìn đồng.
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công ăn lương trong 9 tháng năm 2023 là 7,9 triệu đồng, tăng khoảng 409 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.
Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao động nữ là 1,14 lần (8,4 triệu đồng so với 7,3 triệu đồng).
Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,9 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao động ở khu vực nông thôn (7,1 triệu đồng).
Người lao động đang được trả mức lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu vùng của người lao động như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, mức lương tối thiểu có thể coi là mức lương tối thấp mà người lao động nhận được khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động thông thường và mức lương này không được thấp hơn mức lương quy định như trên.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó cụ thể như sau:
2.2. Mục tiêu cụ thể
...
(2) Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a) Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b) Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.
Như vậy, theo mục tiêu được đề ra trong Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sắp tới đây sẽ có nhiều thay đổi, điều chỉnh về mức lương tối thiểu để phù hợp với tình hình thực tế của kinh tế - xã hội.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?