Thông tư 29 2024 TT BGDĐT quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi nào? Giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm ra sao?

Dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi nào theo quy định tại Thông tư 29 2024 TT BGDĐT? Giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm ra sao?

Thông tư 29 2024 TT BGDĐT quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi nào? Giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm ra sao?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định như sau:

Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
2. Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
3. Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.
4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.

Theo Thông tư 29 quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.

Ngoài ra, giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.

>> Xem thêm: Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 dành cho giáo viên

>> Công văn 545 năm 2025 của Bộ Giáo dục Đào tạo quy định về dạy thêm học thêm

>> Thông tư 29 về dạy thêm học thêm có hiệu lực khi nào?

>> Mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm 2025 có dạng ra sao? Tải về ở đâu?

Thông tư 29 2024 TT BGDĐT quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi nào?

Thông tư 29 2024 TT BGDĐT quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chưc khi nào? Giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm ra sao? (Hình từ Internet)

Số ngày nghỉ phép năm của giáo viên là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:

Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, giáo viên là viên chức tại các trường công lập sẽ có số ngày nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật về lao động.

Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, số ngày nghỉ phép năm của giáo viên là viên chức tại trường công lập như sau:

- Giáo viên làm việc tại trường đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Giáo viên làm việc tại trường chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Giáo viên được xếp ưu tiên xếp lương và có thêm phụ cấp đúng không?

Căn cứ theo Mục 6 Kết luận 91-KL/TW năm 2024 có nội dung về lương giáo viên như sau:

6. Phát triển, nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo định mức quy định; nghiên cứu cơ chế, chính sách điều động, luân chuyển giáo viên giữa các địa phương để giải quyết căn bản tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và nâng cao chất lượng giáo dục cho các vùng khó khăn. Đổi mới quản lý nhà nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành Giáo dục; thực hiện chủ trương lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc, theo vùng. Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức, trách nhiệm của nhà giáo.

Theo tinh thần của Kết luận 91 sẽ đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc trong ngành Giáo dục.

Thực hiện chủ trương lương giáo viên được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc, theo vùng tại Mục 3 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013.

Kết luận 91 tiếp tục tập trung thực hiện ưu tiên xếp lương giáo viên cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

Như vậy, giáo viên được xếp ưu tiên xếp lương cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tuỳ theo tính chất công việc, theo vùng.

Lưu ý: Thông tư 29/2024/TT/BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2025.

Thông tư 29
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thông tư 29 2024 của BGDĐT quy định giáo viên dạy thêm phải báo cáo với ai?
Lao động tiền lương
Thông tư 29 cấm dạy thêm đối với học sinh tiểu học từ 14/2/2025 trong mọi trường hợp hay sao? Lương giáo viên tiểu học cao nhất là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thông tư 29 2024 TT BGDĐT quy định từ 14/2/2025 dạy thêm học thêm chỉ được tổ chức khi nào? Giáo viên phải xây dựng nội dung dạy thêm ra sao?
Lao động tiền lương
Thông tư 29 về dạy thêm học thêm có hiệu lực khi nào? Giáo viên có được dạy thêm ngoài nhà trường không?
Lao động tiền lương
Thông tư 29 2024 của Bộ Giáo dục có cấm gia sư dạy kèm cho học sinh tiểu học không?
Lao động tiền lương
Chính thức ngày 14 2 Thông tư 29 2024 của BGDĐT bắt đầu có hiệu lực quy định giáo viên không được dạy thêm trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thông tư 29 2024 quy định về dạy thêm học thêm áp dụng đối với đối tượng nào? Giáo viên có được dạy thêm đối với học sinh tiểu học không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thông tư 29
118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tư 29

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông tư 29

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản quy định về quỹ tín dụng nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào