Thông tin liên hệ Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh? Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm?

Thông tin liên hệ Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh? Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm?

Thông tin liên hệ Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh?

Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, được thành lập theo Quyết định số 02/QĐ-UB ngày 09/01/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Thông tin liên hệ của Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh như sau:

- Địa chỉ: 25/5 đường Hoàng Việt, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh

- Số điện thoại: 028.38117593; 028.38117594

- Hotline: 0903706870;

- Số fax: 028.38117592

- Email: phongcongchungso4hcm@gmail.com

Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh ở đâu? Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm?

Thông tin liên hệ Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh? Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm? (Hình từ Internet)

Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm?

Căn cứ Điều 19 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Phòng công chứng
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Theo đó, Trưởng phòng công chứng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm.

Trưởng phòng công chứng có trách nhiệm gì trong việc chuyển đổi Phòng công chứng?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng
1. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho chính các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng theo giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các công chứng viên của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi đều có quyền tham gia nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trưởng Phòng công chứng có trách nhiệm tập hợp danh sách công chứng viên của Phòng công chứng có nhu cầu nhận chuyển đổi Phòng công chứng gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức đấu giá trong trường hợp có giá trị lớn và có nhiều công chứng viên khác đang hành nghề trên địa bàn đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này có văn bản đề nghị được tham gia đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng. Trong trường hợp này, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.
Trường hợp các công chứng viên tham gia đấu giá trả giá ngang nhau thì các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi được ưu tiên trúng đấu giá; trường hợp có nhiều hồ sơ của các công chứng viên đang làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất hoặc các công chứng viên không làm việc tại Phòng công chứng được chuyển đổi cùng trả giá cao nhất thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.

Theo đó, Trưởng Phòng công chứng có trách nhiệm tập hợp danh sách công chứng viên của Phòng công chứng có nhu cầu nhận chuyển đổi Phòng công chứng gửi Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Công chứng viên tại Phòng công chứng có thẩm quyền chứng thực những gì?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền chứng thực như sau:

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
...
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
...

Theo đó, công chứng viên tại Phòng công chứng có thẩm quyền chứng thực những giấy tờ sau đây:

- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.

- Ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng.

Phòng công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình khi nào?
Lao động tiền lương
Thông tin liên hệ Phòng Công chứng số 4 thành phố Hồ Chí Minh? Trưởng phòng công chứng do ai bổ nhiệm?
Lao động tiền lương
Địa chỉ Phòng công chứng số 4 Hà Nội ở đâu? Công chứng viên tại Phòng công chứng số 4 Hà Nội có quyền chứng thực những gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Phòng công chứng
899 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào